Biện pháp thi công khoan ngầm HDD kéo ống dẫn khí qua đường

Biện pháp thi công khoan ngầm HDD kéo ống dẫn khí qua đường được đầu tư với mục tiêu là cung cấp khí cho KCN Phú Mỹ

Ngày đăng: 28-08-2020

955 lượt xem

BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN NGẦM KÉO ỐNG QUA ĐƯỜNG 

MỤC LỤC

1.0 giỚi thiỆu chung 3

1.1 Tổng quan dự án 3

1.2 Mục đích tài liệu 3

1.3 Các văn bản pháp lý 3

1.4 Định nghĩa và viết tắt 6

2.0 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG 6

3.0 NHÂN LỰC THI CÔNG 6

4.0 THIẾT BỊ THI CÔNG 7

5.0 CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG 8

6.0 TIẾN ĐỘ THI CÔNG khoan 8

7.0 vật tư thi công 8

8.0 CHIỀU SÂU, KHOẢNG CÁCH TỚI CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM 9

9.0 BIỆN PHÁP Thi công 10

9.1 Huy động máy móc thiết bị và nhân lực 10

9.2 Chuẩn bị công tác khoan 10

9.3 Công tác khoan dẫn hướng 12

9.4 Công tác khoan mở rộng kích thước lỗ 13

9.5 Công tác kéo ống lồng 14

9.6 Công tác thu dọn vệ sinh và hoàn trả mặt bằng 16

10.0 BIỆN PHÁP ANTĐ, VSMT, PCCN và an ninh CÔNG TRƯỜNG 16

10.1 Quy định chung 16

10.2 An ninh 17

10.3 Vệ sinh môi trường 17

10.4 Phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông nội bộ 18

10.5 An toàn lao động 19

1.0 giỚi thiỆu chung PHƯƠNG ÁN THI CÔNG KHOAN NGẦM HDD KÉO ỐNG HPDE

1.1 Tổng quan dự án

Các khu công nghiệp Phú Mỹ và Cái Mép thuộc vùng trọng điểm kinh tế trọng điểm phía Nam thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu - Bình Dương đang thu hút rất nhiều các dự án đầu tư trong thời gian gần đây.

Hiện KCN Phú Mỹ và KCN Cái Mép đã thu hút được một lượng lớn các nhà đầu tư xây dựng các nhà máy trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, sắt thép, nhôm,...

Do đó, để đảm bảo mục tiêu bảo vệ môi trường của KCN, dự án "Đường ống cấp khí cho khu vực KCN Phú Mỹ và Cái Mép" được đầu tư với mục tiêu là cung cấp khí cho KCN Phú Mỹ và Cái Mép, trong đó

Giải pháp cung cấp khí:

- Giai đoạn 1: Xây dựng đường ống dẫn khí 20 inch (20") từ Trạm phân phối khí Phú Mỹ tới kho Hải Linh để cung cấp khí cho các nhà máy tại KCN Phú Mỹ và Cái Mép và bố trí các đầu chờ dọc tuyến.

- Giai đoạn 2: Nghiên cứu xây dựng mạng đường ống sang KCN Phú Mỹ và Cái Mép để cung cấp cho các khách hàng trong tương lai.

1.2 Mục đích tài liệu

Mục đích của tài liệu này là đưa ra phương pháp để Nhà thầu thực hiện và kiểm soát việc thi công tuyến ống khí ngầm khoan ngang qua đường Tỉnh Lộ 965 Km….., thuộc dự án “TUYẾN ỐNG CÁI MÉP-PHÚ MỸ VÀ TRẠM PHÂN PHỐI KHÍ PHÚ MỸ (GIAI ĐOẠN I)”.

1.3 Các văn bản pháp lý

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH 13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội khóa 13 kỳ họp thứ 7;

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 thông qua ngày 23/06/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 của Quốc hội khóa 13 kỳ họp thứ 7;

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình;

- Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg ngày 20/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí;

- Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 16/1/2017 của Thủ tướng chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;

- Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền;

- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

- Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 09 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc "Hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010;

- Quyết định số  59/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Bà rịa - Vũng tàu về việc "phê duyệt quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025";

- Quy hoạch Khu công nghiệp Phú Mỹ và Cái Mép;

- Công văn số ……/CT-QBL ngày …… của Công ty Ban QLKCN về việc “Thỏa thuận hướng tuyến ống cung cấp khí gas trong KCN Phú Mỹ và KCN Cái Mép ”;

- Công văn số của UBND tỉnh Bà rịa – Vũng tàu về việc “Chấp thuận chủ trương hướng tuyến đường ống cấp khí cho khu vực Khu công nghiệp Phú Mỹ và Cái Mép”;

- Công văn số …../BQL-ĐT ngày ….. của Ban quản lý các KCN tỉnh Bà rịa – Vũng tàu về việc “Thông báo chấp thuận chủ trương đầu tư” dự án đường ống cấp khí cho khu vực KCN Phú Mỹ và Cái Mép;

- Công văn số …../BCT-DKT ngày …… của Bộ Công thương về việc “Thông báo kết quả thẩm định Thiết kế cơ sơ Dự án Đường ống cấp khí cho khu vực Khu công nghiệp Phú Mỹ và Cái Mép”;

- Giấy chứng nhận Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường số 187/UBND-TNMT ngày …… của UBND Thị Xã Phú Mỹ “Xác nhận CÔNG TY TNHH HẢI LINH đã đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường của Dự án Đường ống cấp khí cho khu vực Khu công nghiệp Phú Mỹ và Cái Mép, địa điểm: Phường Mỹ Xuân, thị xã Phú Mỹ);

- Giấy thẩm duyệt PCCC số …../TD-PCCC ngày …… của Công an tỉnh Bà rịa – Vũng tàu, Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chứng nhận Công trình Đường ống cấp khí cho khu vực KCN Phú Mỹ và Cái Mép đã được thẩm duyệt thiết kế về PCCC.

1.4 Định nghĩa và viết tắt

Chủ đầu tư

:

CÔNG TY TNHH HẢI LINH (HAI LINH)

Nhà thầu

:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG ĐỨC TÂM

Dự án

:

Tuyến ống Cái Mép -Phú Mỹ và trạm phân phối khí Phú Mỹ Giai Đoạn 1.

Gói thầu

:

Thiết kế, Chế tạo và Thi công, Lắp đặt

BDA : Ban Dự Án

CBAT : Cán Bộ An Toàn

CBKT : Cán Bộ Kỹ Thuật

MMTB : Máy Móc Thiết Bị

KCN : Khu Công Nghiêp

HAI LINH : CÔNG TY TNHH HẢI LINH

ĐỨC TÂM : Công ty TNHH Đầu tư phát triển xây dựng Đức Tâm

TL965 : Tỉnh Lộ 965

HT :  Hệ Thống

2.0 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG

Công tác chuẩn bị đã thực hiện theo hạng mục thi công toàn tuyến ống.

3.0 NHÂN LỰC THI CÔNG KHOAN NGẦM HDD

Theo sơ đồ tổ chức thi công của dự án đã được chủ đầu tư phê duyệt

THIẾT BỊ THI CÔNG KHOAN NGÂN HDD

Danh sách máy móc thiết bị thi công:

STT

Chủng loại MMTB

Số lượng

Sở hữu/Thuê

Ghi chú

1

Cần cẩu 40 tấn

01

Thuê

 

2

Máy phát điện 20 kVA

01

Thuê

 

3

Máy đào 1 m3

02

Thuê

 

4

Máy hàn A300

5

Sở hữu

 

5

Máy mài, cắt Ø150

4

Sở hữu

 

6

Máy nén khí dầu (8m3/phút)

01

Sở hữu

 

7

Máy khoan cầm tay

04

Sở hữu

 

8

Máy doa lỗ

01

Sở hữu

 

9

Máy nén áp lực + Recorder

01

Thuê

 

10

Máy khoan ống ngầm HDD

01

Thuê

 

11

Bộ trộn dung dịch khoan 2000L

01

Thuê

 

12

Bộ định vị đầu khoan

01

Thuê

 

13

Máy đo khoảng cách bằng tia laser

01

Thuê

 

14

Máy đo sâu

01

Thuê

 

15

Bộ đàm

03

Sở hữu

 

16

Xe bồn chở nước sạch

01

Thuê

 

17

Xe bồn chở betone

01

Thuê

 

 

5.0 CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG

- Minh Phương sẽ vận chuyển 01 container 10 ft có chứa các MMTB, dụng cụ phục vụ thi công và các Công trình khác đặt tại bãi tập kết trong khu vực thi công.

- Văn phòng làm việc tại công trường: tại văn phòng Hải Linh.

- Nhà ở của cán bộ/công nhân sẽ được thuê nhà dân các khu vực thi công khoảng 6 km.

- Sử dụng máy phát điện 20kVA cung cấp điện để hàn ống lồng và ống dẫn khí Nguồn nước phụ vụ cho công tác khoan được cung cấp bằng xe bồn và các bồn nước di động

6.0 TIẾN ĐỘ THI CÔNG khoan

- Tiến độ thi công được lập tính từ ngày Chủ đầu tư nhận được giấy phép chấp thuận thi công.

- Chi tiết tiến độ thi công xem tại tài liệu số HAI LINH-CH-004 và sẽ được hiệu chỉnh, cập nhật theo thực tế thi công.

7.0 vật tư thi công

Danh mục vật tư chính thi công đoạn tuyến như bao gồm như sau

 

Stt

Vật tư, thiết bị

Std

Facing

Sch

inch

ĐV

K.lượng

1

Ống hàn 20", API 5L/ A106 Gr.B, SCH-40 (508x14mm) bọc 3LPE dày 5 mm

ANSI B36.10

BE

40

20’’

m

80

2

Ống PVC 630 mm dày 14mm làm ống lồng

 

BE

40

26’’

m

80

 

8.0 CHIỀU SÂU, KHOẢNG CÁCH TỚI CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM 

Chiều sâu chôn ống khi băng qua đường Tỉnh Lộ 965 được xác đinh dựa trên tiêu chuẩn API RP 1102, thông số đầu vào là chiều dày thành ống, độ sâu chôn ống qua đường, các thông số của đường và xe vận hành. Kiểm tra ứng suất trong ống so với ứng suất cho phép và tính mỏi của mối hàn so với giới hạn mỏi của mối hàn để đảm bảo ống không bị hư hại hay phá hủy trong quá trình vận hành.

Chiều sâu chôn ống được xác định phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam: “Khoảng cách từ điểm cao nhất của vỏ ống bảo vệ bên ngoài (của đường ống cấp khí) đến mặt đường tối thiểu là 4m”.

 

 

 

Khoảng cách từ đỉnh ống tới các công trình ngầm đoạn qua Tỉnh Lộ 965

Stt

Mô tả

Khoảng cách (m)

Yêu cầu trong CV 5035 /TCĐBVN-QLBTĐB ngày 16/8/2017

1

Khoảng cách từ hố khoan HDD đến Tỉnh Lộ 965

- Đến bó vỉa Tỉnh Lộ 965

- Đến phạm vi hành lang ATĐB

 

- 35m

- 32m

 

 

30m (đạt)

2

Khoảng cách từ hố tiếp nhận đến Tỉnh Lộ 965

- Đến bó vỉa Tỉnh Lộ 965

- Đến phạm vi hành lang ATĐB

 

- 35m

- 40m

 

 

30m (đạt)

3

Khoảng cách từ mặt đường tới đỉnh ống lồng

5

4 (đạt)

4

Khoảng cách từ đáy ống thoát nước tới đỉnh ống lồng

2

Đạt

5

Khoảng cách từ đáy ống cấp nước tới đỉnh ống lồng

2

Đạt

6

Khoảng cách từ đáy các công trình ngầm khác tới đỉnh ống lồng

2

Đạt

 

9.0 BIỆN PHÁP Thi công 

9.1 Khảo sát

Khảo sát bố trí thi công

Đội thi công, Đội khảo sát bàn bạc tính toán trên thực tế đặc điểm nền đất, các trở ngại hiện hữu nếu có (đường dây, cáp ngầm, ống cống,…), xác định được vị trí đặt máy khoan, hàn tổ hợp ống 20”, mặt bằng chuẩn bị kéo, phương án thi công tập kết thiết bị, vật tư, các trở ngại có thể gặp và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ (nếu cần thiết).

Như vậy có thể thấy khó khăn chủ yếu xuất phát từ điều kiện tự nhiên: mặt bằng, vị trí địa lý, thời tiết. Để khắc phục những khó khăn này và đẩy nhanh tiến độ nhà thầu xác định phải thực hiện theo các tiêu chí sau:

1. Huy động nguồn lực tối ưu cho mọi công đoạn.

2. Bố trí hợp lý nguồn lực để phối hợp nhịp nhàng giữa các công trường, với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và Chủ đầu tư không tạo ra thời gian dừng nghỉ trong quá trình thi công.

3. Kiểm soát chặt chẽ, tìm ra các rủi ro tiềm ẩn, tập trung xử lý ngay ngăn ngừa những tiềm ẩn này phát triển thành sự cố.

9.2 Huy động máy móc thiết bị và nhân lực 

Dựa trên các số liệu khảo sát, Minh Phương đã lựa chọn những thiết bị, vật tư phù hợp để tập kết tới công trình. Việc lựa chọn đúng và đủ đảm bảo thi công hiệu quả, đúng tiến độ và giảm thiểu các chi phí phát sinh.

Nhân lực thi công thực hiện dự án phải đảm bảo đã được đào tạo về an toàn và có các chứng chỉ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách

9.3 Chuẩn bị công tác khoan

Sử dụng máy toàn đạc điện tử xác định phạm vi khu vực thi công ngoài thực địa.

 

Vì công trình thi công qua các trục đường chính có nhiều phương tiện đi lại nên phải làm hàng rào bảo vệ, và các biển báo an toàn cả ban ngày lẫn ban đêm (của hố đào hai bên lề đường). Phần đường giao thông chính vẫn hoạt động bình thường.

 

Hàng rào chắn, biển báo công trường

 

Hố đặt máy khoan: Để có thể thi công khoan lắp đặt ống sâu 5.0m so với mặt đường thì độ sâu hố thi công tối thiểu sâu 4,5m. Để có mặt bằng thi công cho máy khoan, tháp khoan ra vào cần và hoạt động kích ống. Kích thước tiết diện hố đào là: dài=10.0m; rộng = 2.0m; sâu=4.5m. Máy khoan được đặt ở độ cao +2m so với cao độ đáy hố khoan. Hố khoan được gia cố cừ Larsen để chống sạt lở cho hố khoan trong suốt quá trình thi công. Vị trí hố đặt máy khoan được bố trí cách giới hạn hành lang ATĐB của Tỉnh lộ là 32 m

 Hố tiếp nhận: được đào đến độ sâu 4.5m so với cao độ vỉa hè (sâu hơn độ sâu đặt ống 0,8m). Hố này có tác dụng khai thông lỗ khoan, tiếp nhận ống và thi công tời kéo ống giúp định hướng ống Tiết diện hố tiếp nhận có diện tích như sau: dài=10.0m; rộng = 2.5m; sâu=4.5m. Hố tiếp nhận được gia cố cừ Larsen để chống sạt lở cho hố khoan trong suốt quá trình thi công. Vị trí hố tiếp nhận được bố trí cách giới hạn hành lang ATĐB của Tỉnh lộ là 50 m

Hố khoan và hố tiếp nhận

9.4 Công tác khoan dẫn hướng

Dựa trên bản thiết kế, sử dụng mũi khoan TriHawk để khoan với một góc nghiêng phù hợp. Khi đầu khoan đạt tới điểm chuyển hướng theo thiết kế thì điều chỉnh độ nghiêng đầu khoan tới góc “12 clock” rồi sử dụng lực đẩy để đầu khoan chuyển hướng dần đạt được phương ngang với độ sâu định trước theo thiết kế. Sau đó tiếp tục hành trình đi ngang bằng kỹ thuật xoay – đẩy đầu khoan cho đến điểm chuyển hướng đi lên. Tiếp tục điều chỉnh độ nghiêng đầu khoan theo góc “12 clock” và sử dụng lực đẩy đầu khoan để tiến về điểm mục tiêu định sẵn. Trong quá trình khoan, dung dịch khoan được bơm xuống để bôi trơn và gia cố lỗ khoan. Kiểm soát việc điều khiển hướng dựa vào cơ chế bất đối xứng của mũi khoan gắn trên đầu khoan. Toàn bộ tín hiệu phục vụ định hướng chuyển động của đầu khoan được xác định bởi bộ phát sóng (transmitter) nằm trong đầu khoan, bộ phát sóng này phải liên tục hoạt động trong suốt quá trình khoan và đảm bảo đưa được tín hiệu đi xa tối thiểu 25m.

Sau khi công tác đào và giá cố chống sạt lở hố khoan và hố tiếp nhận hoàn thành, tiến hành lắp đặt máy khoan và thi công khoan dẫn hướng theo trình tự sau

ü Lắp đặt giàn đế đỡ.

ü Lắp đặt máy khoan dẫn huớng

ü Cố định máy vào nền đất

ü Lắp đặt các thiết bị phụ trợ cho máy khoan

ü Gắn cảm biến đầu dò vào mũi khoan, kiểm tra thiết bị đo khoảng cách

ü Lắp mũi khoan vào máy

ü Nối ống dẫn áp lực từ máy bom vào máy khoan

ü Xác định vị trí khoan, huớng khoan và đánh dấu tuyến khoan

ü Tiến hành khoan bằng máy khoan dẫn huớng tại các vị trí đã đánh dấu

ü Trong suốt quá trình khoan, hệ thống DCI – F5 được sử dụng để điều khiển đầu mũi khoan, đảm bảo mũi khoan đi đúng tuyến khoan, song song với mặt duờng và độ sâu theo yêu cầu đề ra

ü Trong suốt quá trình khoan một chất lỏng chuyên dụng Bentonite được sử dụng để làm mát, bôi trơn mũi khoan và ổn định đất xung quanh lỗ khoan. Ðồng thời máy bom sẽ hút tại hố thu bùn để đảm bảo nuớc và dung dịch khoan không chảy nguợc vào lỗ khoan.

Khoan dẫn hướng

9.5 Công tác khoan mở rộng kích thước lỗ

Khoan phá ngược mở rộng đường khoan (backreaming):

 

Kỹ thuật mở rộng đường khoan.

Sau khi hoàn tất công tác khoan định hướng, đầu khoan và mũi khoan TriHawk sẽ được thay thế bằng đầu phá ngược (reamer). Áp dụng kỹ thuật xoay-kéo đưa đầu phá đi ngược trở về máy khoan theo một tốc độ phù hợp với các tầng địa chất đường khoan đi qua cùng với một lượng dung dịch khoan có hàm lượng tương thích bơm vào để tạo ra đường hầm phục vụ kéo ống 20".

Đầu phá ngược có tác dụng mở rộng đường khoan thành một đường hầm có kích thước đủ để kéo thành công đường ống D630 (tối thiểu bằng 130% đường kính ống, tương đương D800). Việc vận hành đầu phá phải tuân thủ quy trình được tính toán dựa trên báo cáo địa chất công trình nhằm đảm bảo độ bền vững thành vách của đường hầm để duy trì lượng dung dịch khoan bên trong có chất lượng tốt trong thời gian ít nhất 7 ngày. Việc duy trì độ ổn định của đường hầm và chất lượng dung dịch khoan bên trong đóng vai trò quyết định đến thành công của công đoạn kéo ống D630", đặc biệt đối với đường khoan chiều dài lớn.

Dung dịch khoan sử dụng cho công trình

Dung dịch khoan là thành phần quan trọng quyết định thành công của công tác khoan. Về cơ bản, dung dịch khoan là một hỗn hợp của nước, bentonite và các chất phụ gia. Lượng bentonite sử dụng được tính toán dựa trên các thông số địa chất công trình và đường kính, chiều dài đường khoan.

Dung dịch khoan có các chức năng sau:  

o  Cắt phá, trộn đất, đá, cát trong đường hầm nơi đầu khoan, đầu phá đi qua khi được bơm nén với áp lực cao.

o Thiết lập và duy trì độ ổn định đường hầm (tránh sụp hầm).

o Bôi trơn đầu khoan, đầu phá và cần khoan, giảm tập trung nhiệt trên các dụng cụ này.

o Vận chuyển đất, đá, cát trong đường hầm ra ngoài.

Với vùng địa chất nhiễm mặn hoặc độ pH cao, một số thành phần phụ gia được bổ sung để hạn chế sự suy giảm các các chức năng này:

Một đặc tính quan trọng khác của dung dịch khoan là có thể tái sử dụng được thông qua việc sử dụng thiết bị tái chế.

Kéo đường ống thép D508mm bọc ống lồng PVC  D630 mm (pulling back):

Kỹ thuật kéo ống.

Ống thép được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.

Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Chiều dài khoan càng lớn, sự thay đổi các tầng địa chất càng nhiều dẫn đến nguy cơ tăng tải lên thân ống càng cao. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.

Các thông số quá trình kéo ống thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác.

Sau khi hoàn tất công tác khoan định hướng, đầu khoan và mũi khoan dẫn hướng sẽ được thay thế bằng đầu phá ngược. Áp dụng kỹ thuật xoay-kéo đưa đầu phá đi ngược trở về máy khoan theo một tốc độ phù hợp với các tầng địa chất đường khoan đi qua cùng với một lượng dung dịch khoan có hàm lượng tương thích bơm vào để tạo ra đường hầm phục vụ kéo ống lồng D630mm.

Đầu phá ngược có tác dụng mở rộng đường khoan thành một đường hầm có kích thước đủ để kéo thành công kéo ống lồng D630 mm. Việc vận hành đầu phá phải tuân thủ quy trình được tính toán dựa trên báo cáo địa chất công trình nhằm đảm bảo độ bền vững thành vách của đường hầm để duy trì lượng dung dịch khoan bên trong có chất lượng tốt trong thời gian ít nhất 7 ngày. Việc duy trì độ ổn định của đường hầm và chất lượng dung dịch khoan bên trong đóng vai trò quyết định đến thành công của công đoạn kéo ống ống lồng D630mm, đặc biệt đối với đường khoan chiều dài lớn. Trình tự khoan mở rộng như sau

ü Tháo mũi khoan, lắp đầu phá và ống khoan. Vận hành máy khoan dẫn huớng kéo ống về để mở rộng kích thuớc lỗ khoan.

ü Quá trình khoan mở rộng đuợc thực hiện cho đến khi đuờng kính lỗ khoan đạt được kích thuớc mong muốn để kéo ống lồng

ü  Trong suốt quá trình khoan một chất lỏng chuyên dụng Bentonite được sử dụng để làm mát, bôi trơn mũi khoan và ổn định đất xung quanh lỗ khoan. Ðồng thời máy bơm sẽ hút tại hố thu bùn để đảm bảo nuớc và dung dịch khoan không chảy nguợc vào lỗ khoan.

 

Khoan mở rộng

9.6 Công tác kéo ống lồng 

Ống lồng được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.

Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Chiều dài khoan càng lớn, sự thay đổi các tầng địa chất càng nhiều dẫn đến nguy cơ tăng tải lên thân ống càng cao. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.

Các thông số quá trình kéo ống thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác. Trình tự kéo ống lồng như sau

ü Hàn đầu kéo vào ống lồng

ü Lắp đặt các thiết bị phụ trợ (bao cát, con lăn...) phục vụ việc kéo ống

ü Ống lồng đuợc đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu chuyên dụng

ü Gắn mũi doa vào đầu ống khoan

ü Gắn đầu mũi doa vào đầu kéo ống lồng.

ü Ống lồng đuợc kéo ngược về với chất lỏng trợ lực chuyên dụng Bentonite.

ü Sau khi kéo ống lồng vào khoảng 11m, ống lồng thứ 2 sẽ duợc đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu. Tiến hành hàn ống lồng thứ 2 vào ống lồng thừ nhất. Tiếp tục thực hiện cho dến khi dạt duợc chiều dài ống lồng như thiết kế.

Kéo ống lồng

9.7 Công tác thu dọn vệ sinh và hoàn trả mặt bằng

Sau khi hoàn thành công tác kéo ống, hàn đấu nối công tác hoàn trả mặt bằng được thực hiện như sau:

ü Đất hoặc cát được lấp theo từng lớp với chiều dày không quá 25cm và được lu lèn đảm bảo thiết kế trước khi đắp lớp tiếp theo.

ü Việc lấp đất được tiến hành bằng máy kết hợp thủ công và cơ giới và đảm bảo an toàn trong suốt thời gian thi công.

ü Hoàn trả mặt bằng đến đúng bằng cao độ mặt bằng hiện hữu.

ü Tiến hành thi công hoàn trả vỉa hè như hiện trạng ban đầu

ü Tiến hành trồng cỏ hoàn trả mặt bằng như hiện trạng ban đầu.

ü Đất đá dư thừa sau khi hoàn trả mặt bằng đường vận chuyển ra khỏi công trường.

GỌI NGAY -  0903649782 - 028 35146426 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Quận 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha