Ô nhiễm môi trường đất là gì? Thực trạng, nguyên nhân, tác động và giải pháp quản lý. Ô nhiễm môi trường đất là tình trạng đất bị biến đổi tính chất do sự tích tụ các chất độc hại, kim loại nặng, hóa chất, hợp chất hữu cơ bền vững, vi sinh vật gây bệnh
Ngày đăng: 27-11-2025
7 lượt xem
Ô nhiễm môi trường đất là tình trạng đất bị biến đổi tính chất do sự tích tụ các chất độc hại, kim loại nặng, hóa chất, hợp chất hữu cơ bền vững, vi sinh vật gây bệnh hoặc các tác nhân ô nhiễm khác vượt quá khả năng tự phân hủy và tự làm sạch của đất. Sự thay đổi này phá vỡ cấu trúc tự nhiên của đất, làm suy giảm độ phì nhiêu, thay đổi pH, làm mất cân bằng sinh thái đất và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây trồng, chất lượng nông sản và sức khỏe con người.
Đất vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo trong thời gian ngắn, mất hàng nghìn năm để hình thành. Do đó, khi đất bị ô nhiễm, quá trình phục hồi thường kéo dài, tốn kém và có thể không đạt lại trạng thái ban đầu. Trong giai đoạn phát triển công nghiệp – đô thị hóa mạnh mẽ, ô nhiễm đất đang trở thành một vấn đề môi trường bức thiết, ảnh hưởng trên diện rộng ở cả khu đô thị, khu công nghiệp, nông thôn và các vùng ven biển.
Nhận biết đất bị ô nhiễm thường dựa vào các đặc điểm trực quan kết hợp với phân tích lý – hóa – sinh của đất.
– Đất khô cằn, chai cứng, dễ nứt nẻ.
– Màu đất biến đổi bất thường: xám đen, đỏ thẫm, vàng cháy hoặc loang lổ.
– Xuất hiện các hạt kết tủa trắng, lớp màng dầu hoặc sỏi có lỗ rỗ.
– Có mùi khó chịu, đặc biệt là mùi hóa chất hoặc mùi hữu cơ phân hủy mạnh.
– Cây cối sinh trưởng kém, rễ bị thối, lá vàng nhanh, tỷ lệ sống thấp.
– Hàm lượng kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, As, Cr) vượt ngưỡng cho phép theo QCVN.
– Nồng độ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và hợp chất hữu cơ bền vững cao.
– Độ pH thay đổi bất thường (đất quá chua hoặc quá kiềm).
– Vi sinh vật có lợi trong đất suy giảm đáng kể.
– Khả năng trao đổi cation thấp, đất mất tính đệm và khả năng tự làm sạch.
Đây là nguyên nhân phổ biến và nghiêm trọng nhất, đặc biệt tại các khu công nghiệp, nhà máy hóa chất, cơ sở luyện kim, sản xuất điện tử, khai thác khoáng sản.
Các nguồn thải chính bao gồm:
– Nước thải và khí thải chứa kim loại nặng.
– Chất thải rắn công nghiệp, tro xỉ, bùn thải.
– Hóa chất rò rỉ trong quá trình lưu trữ, vận hành.
– Dầu mỡ, dung môi, hợp chất hữu cơ độc hại.
Hoạt động khai khoáng cũng gây ô nhiễm đáng kể do bùn thải mỏ, hàm lượng kim loại nặng trong quặng và axit hóa đất.
Nông nghiệp thâm canh với cường độ cao khiến đất bị bào mòn và tích tụ hóa chất lâu ngày.
Các tác nhân gây ô nhiễm gồm:
– Lạm dụng phân bón hóa học (NPK, ure, lân, kali).
– Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc trừ bệnh.
– Thuốc diệt cỏ chứa glyphosate và paraquat có khả năng tồn lưu dài hạn.
– Nước tưới bị ô nhiễm từ sông rạch hoặc nước thải công nghiệp.
Việc sử dụng phân chuồng chưa qua xử lý cũng đưa vi sinh vật gây bệnh, kim loại nặng và chất kháng sinh vào đất.
– Rác thải chôn lấp không đúng kỹ thuật làm tăng hàm lượng kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh và các chất hữu cơ khó phân hủy.
– Nước rò rỉ từ bãi rác (nước rỉ rác) là nguồn ô nhiễm cực kỳ nguy hiểm.
– Chôn lấp chất thải y tế trái phép làm phát tán mầm bệnh và hóa chất độc hại.
– Xử lý chất thải nguy hại không đúng quy trình làm đất nhiễm dầu, dung môi và hợp chất hữu cơ.
– Đất nhiễm phèn do tích tụ sunfat sắt ở vùng ngập mặn.
– Đất nhiễm mặn ở các vùng ven biển do xâm nhập mặn.
– Hoạt động núi lửa hoặc trầm tích tự nhiên mang theo kim loại nặng.
– Bão, lũ làm phát tán nguồn thải từ khu công nghiệp ra vùng đất nông nghiệp.
Ô nhiễm đất không chỉ dừng lại tại bề mặt mà có thể lan rộng theo nhiều cơ chế:
Hóa chất thấm qua tầng đất theo nước mưa, nước tưới, lan xuống tầng nước ngầm hoặc sang vùng đất lân cận.
Nhiều chất như thuốc trừ sâu, kim loại nặng có khả năng tồn lưu hàng chục năm, làm đất mất khả năng tự phân hủy.
Chất độc ngấm vào rễ cây, đi vào nông sản, từ đó vào cơ thể con người và động vật.
Bụi đất chứa kim loại nặng hoặc hợp chất hữu cơ bền vững có thể phát tán ra không khí, xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp.
– Cây trồng chậm phát triển, lá cháy, rễ bị ức chế.
– Giảm năng suất và chất lượng nông sản.
– Tăng nguy cơ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm.
– Đất bị thoái hóa khiến chi phí cải tạo đất tăng cao.
Các vật chất như arsen, thủy ngân, cadimi, chì, dioxin, thuốc trừ sâu hữu cơ clo đều gây tác động nguy hiểm:
– Gây ung thư, tổn thương hệ thần kinh, hệ miễn dịch.
– Rối loạn nội tiết, ảnh hưởng thai nhi và trẻ nhỏ.
– Ngộ độc cấp tính qua đường ăn uống hoặc tiếp xúc trực tiếp.
– Suy giảm vi sinh vật có lợi, ảnh hưởng quá trình phân hủy hữu cơ và tạo mùn.
– Giảm số lượng giun đất và côn trùng có ích.
– Mất cân bằng môi trường sống của các sinh vật dưới đất.
– Suy thoái thảm thực vật và động vật phụ thuộc vào đất.
Ô nhiễm đất thường kéo theo ô nhiễm nước ngầm và nước mặt, đồng thời làm phát tán chất độc qua bụi.
Do tồn lưu chất độc hóa học từ chiến tranh, đất nhiễm dioxin nồng độ cao, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng. Việt Nam đã hợp tác với các tổ chức quốc tế để xử lý bằng công nghệ hấp nhiệt và cô lập đất.
Nhiều vùng mỏ bị nhiễm chì, cadimi và thủy ngân, khiến nông sản không thể tiêu thụ và gây dịch bệnh trong cộng đồng.
Một số vùng nông nghiệp nhiễm DDT và các hợp chất hữu cơ bền vững trong nhiều thập kỷ dù đã cấm sử dụng.
Những trường hợp này cho thấy việc ô nhiễm đất có thể kéo dài rất lâu, đòi hỏi giải pháp phục hồi phức tạp.
– Luật Bảo vệ môi trường 2020.
– Nghị định 08/2022/NĐ-CP về quản lý chất thải và cải thiện môi trường.
– QCVN 03-MT:2015/BTNMT về chất lượng đất.
– QCVN 50:2013/BTNMT về ngưỡng ô nhiễm kim loại nặng trong đất.
– Các quy định về quản lý chất thải nguy hại, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón.
– Chủ nguồn thải phải phân loại, lưu chứa và xử lý đúng quy định.
– Cấm chôn lấp trái phép chất thải nguy hại.
– Đất bị ô nhiễm phải được điều tra, đánh giá và lập phương án cải tạo.
– Tổ chức gây ô nhiễm phải bồi thường và khắc phục hậu quả.
– Đào xúc và vận chuyển đất ô nhiễm đến khu xử lý chuyên dụng.
– Phong tỏa và cô lập khu vực ô nhiễm bằng lớp đất sét, màng chống thấm.
– Rửa đất bằng dung môi hoặc nước có bổ sung tác nhân lọc.
– Trung hòa đất bằng vôi để giảm độc tính kim loại nặng.
– Oxy hóa – khử các chất hữu cơ độc hại.
– Tạo kết tủa để cố định kim loại nặng, giảm khả năng lan truyền.
Đây là xu hướng bền vững, được nhiều nghiên cứu triển khai:
Dùng cây trồng có khả năng hấp thụ kim loại nặng như hướng dương, cải xoong, vetiver.
Sử dụng vi khuẩn, nấm phân hủy chất hữu cơ độc hại.
Nấm phân hủy dầu mỏ và các hợp chất khó phân hủy.
– Quy hoạch quỹ đất hợp lý, tránh đặt khu công nghiệp gần khu dân cư và vùng nông nghiệp.
– Tăng cường giám sát nước rỉ rác và quản lý bãi chôn lấp.
– Hạn chế sử dụng phân bón hóa học, thúc đẩy nông nghiệp hữu cơ.
– Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu hóa chất và thuốc trừ sâu.
– Xây dựng hệ thống quan trắc tự động tại khu công nghiệp, bãi rác.
– Ứng dụng GIS và ảnh vệ tinh để giám sát biến động đất.
Mức phạt vi phạm môi trường cần mạnh hơn, đi kèm trách nhiệm dân sự và hình sự đối với hành vi gây ô nhiễm nghiêm trọng.
– Ưu đãi thuế đối với các đơn vị xử lý chất thải đạt chuẩn.
– Kiểm soát nghiêm khâu vận chuyển và trung chuyển chất thải nguy hại.
– Tăng diện tích canh tác hữu cơ.
– Khuyến khích tích hợp canh tác đa dạng sinh học.
– Giảm sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón vô cơ.
Cộng đồng cần được nâng cao nhận thức về tác hại của ô nhiễm đất và vai trò của quản lý chất thải.
Ô nhiễm môi trường đất đang trở thành vấn đề nghiêm trọng tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Những nguyên nhân xuất phát từ hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và xử lý chất thải không đúng quy định khiến đất bị thoái hóa, mất khả năng tự làm sạch và gây ảnh hưởng sâu rộng đến sức khỏe con người, hệ sinh thái và phát triển kinh tế.
Để giải quyết vấn đề này, cần kết hợp đồng bộ giữa biện pháp kỹ thuật, giải pháp quy hoạch, chính sách pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng. Việc phục hồi đất ô nhiễm đòi hỏi thời gian dài và chi phí lớn, vì vậy phòng ngừa vẫn luôn là giải pháp hiệu quả nhất nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất cho các thế hệ tương lai.
>>> XEM THÊM: Dự án đầu tư nâng cấp tổng kho xăng dầu
Gửi bình luận của bạn