Biện pháp thi công khoan ngầm kéo ống qua đường, kéo ống qua sông bằng phương pháp thi công khoan ngang cho dự án nhằm trình bày về các cơ sở lập biện pháp thi công,
Ngày đăng: 04-11-2019
1,746 lượt xem
THI CÔNG KHOAN NGẦM KÉO ỐNG DỰ ÁN: TUYẾN ỐNG DẪN KHÍ NAM CÔN SƠN 2 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG ÁN THI CÔNG KHOAN NGẦM KÉO ỐNG LỐNG QUA ĐƯỜNG 4
PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH BIỆN PHÁP THI CÔNG 11
2.Nhân lực thực hiện và thiết bị máy móc 12
PHẦN III. KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG 28
PHẦN IV: AN TOÀN SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG 31
1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao đông 32
2. Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trường: 35
3. An toàn gia thông ra vào công trường: 36
4. Bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân lực thiết bị 37
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Khối lượng công việc 5
Bảng 3. Danh sách thiết bị, vật tư 16
Bảng 4.Khối lượng công việc 19
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.Hình ảnh tuyến ống toàn bộ dự án
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG ÁN THI CÔNG KHOAN NGẦM HDD KÉO ỐNG QUA ĐƯỜNG
1. Mô tả về dự án:
Dự án Đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 (Dự án NCS2) được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại công văn số 19/VPCP-KTN ngày 04/01/2011 và được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 801/QĐ-DKVN ngày 27/01/2011 và được Tổng Công ty Khí Việt Nam phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 497/QĐ-KVN ngày 04/05/2018. Dự án NCS2 nhằm thu gom, vận chuyển và xử lý khí mỏ Sư Tử Trắng, Sao Vàng – Đại Nguyệt, Thiên Ưng – Đại Hùng và dự phòng cho đường ống Bạch Hổ - Dinh Cố.
Tên Dự án: Thi công khoan ngầm kéo ống lồng qua đường - tuyến ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2
Chủ đầu tư: Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS)
Vị trí khoan ngang: Bao gồm 9 đoạn đường
+ Thi công khoan qua đường QL51 dài 66m
+ Thi công khoan qua đường Long Sơn dài 36m
+ Thi công khoan qua đường vào KCN Phú Mỹ 3 dài 18m
+ Thi công khoan qua đường vào nhà máy LNG Thị Vải dài 36m
+ Thi công khoan qua đường vào nhà máy Cảng Cái Mép – Thị Vải dài 36m
+ Thi công khoan qua đường vào KCN Phú Mỹ 1 dài 36m
+ Thi công khoan qua đường vào KCN Phú Mỹ 1 dài 46m
+ Thi công khoan qua đường vào trạm Gas Phú Mỹ 1 dài 30m
+ Thi công khoan qua mương thủy lợi trong nhà máy Dinh Cô dài 26 m
Thuyết minh về biện pháp thi công khoan ngang cho dự án nhằm trình bày về các cơ sở lập biện pháp thi công, đặc điểm chung của gói thầu thi công, các biện pháp tổ chức thi công chung, tổ chức thi công ngoài hiện trường, bố trí tổng mặt bằng thi công, các biện pháp kiểm soát chất lượng, các quy phạm kỹ thuật áp dụng, trình tự thi công. Giúp nhà thầu hiểu rõ bản chất tính quan trọng của quá trình thi công.
3. Phạm vi công việc:
Khối lượng công việc khoan ngang kéo ống ngầm cho dự án Tuyến ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 như được chi tiết tại bảng sau:
Bảng 1. Khối lượng công việc
STT |
Tên công việc |
Đơn vị |
Tổng KL |
I |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG QL51 dài 66m (1 ống 30" + 2 ống 6") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx5000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx5000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống thép d 1000 dày 10mm |
md |
66 |
4 |
Thi công khoan ngang cho ống HDPE PN 10 d 400 |
md |
132 |
II |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO LONG SƠN dài 36m(1 ống 30" + 2 ống 6") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx5000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx5000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống thép d 1100 dày 10mm |
md |
36 |
4 |
Thi công khoan ngang cho ống HDPE PN 10 d 400 |
md |
72 |
III |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO KCN PHÚ MỸ 3 dài 18m( 1 ống 30") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống thép d 1100 |
md |
18 |
IV |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO NHÀ MÁY LNG THỊ VẢI 36m( 2 ống 6") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống HDPE PN 10 d 400 |
md |
72 |
V |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO CẢNG CÁI MÉP ‐ THỊ VẢI 36m( 1 ống 30") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống thép d 1100 dày 10mm |
md |
36 |
VI |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ I 36m( 1 ống 30") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống thép d 1100 dày 10mm |
md |
36 |
VII |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ I 46m( 1 ống 30") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống thép d 1100 dày 10mm |
md |
46 |
VIII |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO TRẠM GAS PHÚ MỸ I 30 m( 1 ống 30") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx3000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống thép d 1100 dày 10mm |
md |
30 |
IX |
THI CÔNG KHOAN QUA MƯƠNG THỦY LỢI TRONG NHÀ MÁY DINH CỐ 26M (1 ống 30" + 2 ống 6") |
|
|
1 |
Thi công hố kéo KT 7000mmx5000mm |
1 cái |
1 |
2 |
Thi công hố khoan KT 5000mmx5000mm |
1 cái |
1 |
3 |
Thi công khoan ngang cho ống thép d 1100 dày 10mm |
md |
26 |
4 |
Thi công khoan ngang cho ống HDPE PN 10 d 400 |
md |
52 |
1. Định nghĩa các từ viết tắt
Bảng. Định nghĩa viết tắt
CTN |
Chủ tịch nước |
CP |
Chính phủ |
LĐTBXH |
Lao động thương binh xã hội |
TT |
Thông tư |
TLĐ |
Tổng liên đoàn |
BLĐTBXH |
Bộ lao động thương binh và xã hội |
BYT |
Bộ y tế |
NĐ-CP |
Nghị định – Chính phủ |
TTg |
Thủ tường |
CBNV |
Cán bộ nhân viên |
TKKT |
Thiết kế kỹ thuật |
VSLĐ |
Vệ sinh lao động |
BHLĐ |
Bảo hiểm lao động |
PCCC |
Phòng cháy chữa cháy |
ATLĐ |
An toàn lao động |
2. Các tài liệu liên quan
STT |
SỐ TÀI LIỆU |
LXB |
TÊN TÀI LIỆU |
GHI CHÚ |
1 |
306068-PVE-DD-PI-DAL-002 |
AC2 |
Mặt bằng ống công nghệ qua đường Quốc lộ 1 A |
- |
2 |
BV-01 - PTK |
0 |
Bản vẽ biện pháp thi công qua đường |
- |
5 |
Scop of Work 01/ptk |
A |
Phạm vi công việc khoan qua đường |
- |
Bảng 2.Tài liệu khoan ngầm
3. Trách nhiệm
Trách nhiệm của nhà thầu thi công khoang ngang
· Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
· Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có).
· Bố trí nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
· Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.
· Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác
· Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
· Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng khoang ngầm, thiết kế; đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong thi công.
· Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường. Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng đối với những công việc do mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong quá trình thi công.
· Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư
· Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH BIỆN PHÁP THI CÔNG
1. Sơ đồ tổ chức thi công
Hình. Sơ đồ tổ chức thi công khoan kéo ống ngầm HDD qua đường
Kiểm soát trực tiếp tất cả các công việc trong quá trình thi công là KS. Nguyễn Văn Thanh – Phó Giám đốc Công ty. Mọi diễn biến ở công trường đều phải báo cáo thường xuyên để xử lý kịp thời.
Ngoài ra tại trụ sở của Công ty còn có các Phòng, Ban và các Đơn vị chức năng giúp Giám đốc và Ban chỉ huy trưởng công trình xử lý tất cả các công việc và các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thi công.
2. Nhân lực thực hiện và thiết bị máy móc
2.1. Nhân lực thực hiện
STT |
Nhân sự |
Số lượng |
Trình độ |
1 |
Trưởng Giám sát thi công |
1 |
Kỹ sư |
2 |
Giám sát thi công |
2 |
Kỹ sư |
3 |
Kỹ sư cơ khí, thợ máy |
4 |
Kỹ sư |
4 |
Công nhân, thợ hàn |
20 |
Kỹ thuật viên |
5 |
Nhân viên văn phòng |
4 |
Đại học |
Bảng. Nhân sự thực hiện
Ban chỉ huy công trường trực tiếp gồm:
Chỉ huy trưởng công trường: là một kỹ sư cơ khí đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm, đã từng trực tiếp xây dựng các công trình lớn có quy mô cấp I và cấp II
Kỹ sư giám sát trực tiếp ở công trường: là những kỹ sư xây dựng, kỹ sư cơ khí có kinh nghiệm, nhiệt tình công tác, có trình độ kỹ thuật, đã tham gia nhiều công trình lớn.
Kỹ sư an toàn lao động: là kỹ sư đã có chứng chỉ an toàn, đã tham gia phụ trách an toàn tại các công trình lớn.
Các kỹ sư phụ trách trực tiếp các đội, tổ thi công,…
Trợ giúp chỉ huy trưởng công trường có nhóm kế toán tài chính, chuyên trách an toàn lao động gồm những kỹ sư có trách nhiệm trong công việc, nhiệt tình công tác, có trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của công trường.
Các đội vật tư, tổ kỹ thuật giám sát an toàn, xưởng gia công và các đội cơ giới xây dựng.
Việc chỉ đạo sản xuất thông qua các phương tiện thông tin, thư tín... báo cáo nhanh từ Công trường về Trụ sở Công ty. Thực hiện chế độ giao ban theo ngày để chỉ đạo sản xuất, ở công trường thực hiện chế độ một thủ trưởng. Mọi hoạt động ở công trường đều do chỉ huy trưởng công trường quyết định, chỉ huy trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ đầu tư và Pháp luật về mọi quyết định của mình.
Đội ngũ cán bộ và công nhân thi công công trình
Đối với bộ máy quản lý sản xuất của công trường:
Nhà thầu chọn lựa những kỹ sư có đủ năng lực và kinh nghiệm để giao việc. Quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi cụ thể tới từng cán bộ. Đồng thời tôn trọng các nguyên tắc về Quản lý hạch toán kế toán. Duy trì chế độ giao ban báo cáo đều đặn để Nhà thầu nắm bắt được cụ thể những biến động tại công trường.
Nhà thầu định kỳ tổ chức những khoá học ngắn ngày về chuyên môn xây dựng để cán bộ, kỹ sư tiếp xúc với công tác xây dựng tiên tiến nhằm nâng cao trình độ và tư duy xây dựng cho cán bộ ở các công trường.
Đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật và thợ lao động:
Tổ chức khoa học trong từng công việc, tránh lãng phí không cần thiết. Chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân ở công trường. Nâng cao cải tiến và mua sắm các dụng cụ thi công, thiết bị thi công hiện đại nhằm nâng cao năng suất và thu nhập cho người lao động, mở các lớp ngắn hạn thường xuyên để bồi dưỡng về lý thuyết và tay nghề cho công nhân.
Quan hệ của Công ty với ban chỉ huy công trường
Công ty PTK trực tiếp chỉ đạo Ban chỉ huy công trường. Công ty có trách nhiệm hỗ trợ vốn để thi công công trình theo giai đoạn báo cáo tiến độ của công trường. Công ty trực tiếp giám sát công trường về chất lượng kỹ thuật và các nguyên tắc quản lý kinh tế.
Ban chỉ huy công trường có nhiệm vụ tổ chức thi công đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và tiến độ, đảm bảo uy tín cho Công ty trên thị trường. Có trách nhiệm báo cáo Công ty về tiến độ, chất lượng, giá thành. Chịu sự giám sát về kỹ thuật chất lượng và tiến độ của Công ty.
Biện pháp tổ chức.
Văn phòng điều hành tại Công ty do Tổng Giám đốc trực tiếp phụ trách và chỉ đạo. Điều khiển mọi hoạt động tại công trường là Chỉ huy trưởng. Giúp việc về mặt quản lý kỹ thuật, chất lượng là nhóm kỹ sư xây dựng giỏi đã có kinh nghiệm xây dựng nhiều công trình, hàng ngày có mặt tại công trường để giám sát kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động.
Ban chỉ huy công trường:
Chỉ huy trưởng là người có quyền hạn cao nhất tại công trường có trách nhiệm trước nhà thầu về toàn bộ mọi hoạt động của công trường.
Kỹ sư giám sát trực tiếp nằm tại công trường để điều hành tổ chức kỹ thuật giám sát thi công, kỹ thuật an toàn lao động, điều hành công tác cung ứng vật tư tiến độ công việc của các đội, các xưởng.
Tổ chức lịch giao ban ngày do Kỹ sư giám sát thực hiện và trực tiếp điều hành duy trì tiến độ theo bảng đã lập tại văn phòng công trường, 1 tuần một lần họp giao ban lớn do Chỉ huy trưởng công trường thực hiện và có sự tham gia của tổ chuyên viên giúp việc cho Giám đốc.
Tại công trường thực hiện các chế độ báo cáo vật tư khối lượng thực hiện hàng ngày, biến động nhân lực để Ban chỉ huy công trường kịp thời chấn chỉnh.
Ngoài những cán bộ chủ chốt điều hành, nhà thầu tổ chức thành lập các tổ đội thi công, phân công nhiệm vụ, công tác cụ thể không chồng chéo. Giao cho các tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thi công. Ngoài các công nhân có tay nghề cao được điều đến thi công công trình, Nhà thầu còn huy động thêm lao động phổ thông tại địa phương tham gia thi công công trình dưới sự chỉ đạo của các đội trưởng và Ban chỉ huy công trường.
Hàng tuần có báo cáo về Công ty để xử lý các thông tin, kịp thời chỉ đạo sát về tiến độ, chất lượng.
2.2. Thiết bị máy móc
Stt |
Nội Dung |
Công suất |
ĐVT |
Số lượng |
I |
Thiết bị |
|||
1 |
Máy khoan D80x100 (khoan dưới 1000m, Dmax : 1300mm) |
200hp |
Bộ |
01 |
2 |
Máy khoan D50x100 (khoan dưới 1000m, Dmax: 12000mm ) |
185hp |
Bộ |
01 |
3 |
Bộ trộn dung dịch khoan |
3000 lít |
Bộ |
01 |
4 |
Bộ định vị đầu khoan Fancol F2 |
25,9m |
Bộ |
01 |
5 |
Bộ định vị đầu khoan Ditwich |
27,4m |
Bộ |
01 |
6 |
Máy đo khoảng cách bằng tia laser |
1500m |
Cái |
01 |
7 |
Máy đo sâu |
80m |
Cái |
01 |
8 |
Bộ đàm |
5w |
Bộ |
02 |
9 |
Xe bồn chở nước sạch |
9m3 |
Cái |
01 |
10 |
Cẩu |
20- 50 tấn |
Cái |
01 |
11 |
Máy đào |
0,7-1,2m3 |
Cái |
01 |
12 |
Xe hút bentonie thu hồi |
12 m3 |
xe |
01 |
II |
Vật tư (tạm tính cho 1 vị trí qua đường) |
|||
1 |
Gối kê Ống |
Gỗ |
m 3 |
5 |
2 |
Bentonite |
Baroid |
Tấn |
20 |
3 |
Phụ gia |
Baroid |
Tấn |
2 |
4 |
Dầu D.O. |
Petro |
Lít |
5000 |
5 |
Nhớt thủy lực |
shell |
lít |
50 |
6 |
Nhớt động cơ |
Shell |
Lít |
200 |
3. Tiến độ thi công
Tiến độ thi công toàn dự án, bao gồm thời gian dự phòng cho yếu tố thời tiết là: 26 tuần. Chi tiết tiến độ thi công, được đính kèm phụ lục thuyết minh thi công.
STT |
Hạng mục |
Số tuần |
I |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG QL51 dài 66m (1 ống 30" + 2 ống 6") |
3 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
II |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO LONG SƠN dài 36m(1 ống 30" + 2 ống 6") |
3 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
III |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO KCN PHÚ MỸ 3 dài 18m( 1 ống 30") |
2 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
IV |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO NHÀ MÁY LNG THỊ VẢI 36m( 2 ống 6") |
2 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
V |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO CẢNG CÁI MÉP ‐ THỊ VẢI 36m( 1 ống 30") |
2 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
VI |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ I 36m( 1 ống 30") |
2 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
VII |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ I 46m( 1 ống 30") |
3 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
VIII |
THI CÔNG KHOAN QUA ĐƯỜNG VÀO TRẠM GAS PHÚ MỸ I 30 m( 1 ống 30") |
2 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
IX |
THI CÔNG KHOAN QUA MƯƠNG THỦY LỢI TRONG NHÀ MÁY DINH CỐ 26M (1 ống 30" + 2 ống 6") |
2 tuần |
1 |
Nhận mặt bằng, Set- Up công trường |
|
2 |
Công tác trắc đạc định vị tim tuyến khoan định hướng |
|
3 |
Khoan doa mở rộng tạo vách |
|
4 |
Hoàn thiện bàn giao |
|
X |
Thời gian dự phòng cho thời tiết..v..v.v |
6 tuần |
|
Tổng |
26 tuần |
Tiến độ đã chọn là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu trước Chủ đầu tư. Nếu bị chậm trễ do bất cứ nguyên nhân nào thuộc trách nhiệm Nhà thầu, chúng tôi xin chịu phạt theo quy định của hợp đồng. Tuy nhiên, Nhà thầu cam kết không để xảy ra trường hợp trên.
Để đảm bảo yêu cầu cấp thiết phải đưa công trình vào sử dụng càng sớm càng tốt, Nhà thầu chúng tôi sẽ đảm bảo thi công đúng tiến độ đã lập dựa trên cơ sở sau:
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban chuyên môn của công ty phụ trách từng công việc cụ thể: Tổ chức, kỹ thuật, tài chính kế toán, cung cấp vật tư, thiết bị, an toàn lao động...
- Thành lập Ban chỉ huy công trường, giao nhiệm cụ thể cho Ban chỉ huy công trường và từng thành viên.
4. Biện pháp thi công chính
Các đoạn ống ngầm có chiều dài khác nhau được chi tiết tại bảng hạng mục công việc. Tài liệu này đề xuất giải pháp kỹ thuật thi công khoan ngang và đặt ống lồng vị trí băng ngang qua đường này để làm cơ sở xin phép thi công và chào thầu thi công.
Bảng 4.Khối lượng công việc cho vị trí khoan qua đường
SỐ TT |
Các hạng mục công việc |
Đơn vi |
Khối lượng |
1 |
Đào đất hố công tác, hố đón (hố thế để lắp đặt đường ống) |
m3 |
1.944 |
2 |
Công tác làm hàng rào bảo vệ, gia cố bằng cừ Lazen dài 12m |
md |
324 |
3 |
Lắp đặt và tháo dỡ máy, thiết bị khoan |
1 lần lắp và tháo |
18 |
4 |
Khoan tạo lỗ D=1000mm ngầm ngang qua đường |
m |
18- 36 - 66 |
Qua khảo sát mặt bằng thực tế và yêu cầu của Dự án, nhà thầu đưa ra biện pháp thi công và đề xuất ống lồng như sau:
- Biện pháp thi công cho công nghệ khoan ngang bằng máy khoan định hướng.
- Đề xuất ống lồng cho việc khéo ống qua đường: để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nhà thầu đề xuất dùng ống HDPE cho đường ống nhỏ 6” và ống thép D1100 mm cho đường ống khí 30”.
- Phương án thi công: Thi công đào hố thi công hai bên đường (vị trí dọc tuyến ống) và dùng máy khoan ngầm ngang định hướng trước, khoan phá mở rộng lỗ khoan đủ kích thước để đặt ống HDPE và ống thép.
Các bước thi công chính:
Bước 1: Khảo sát bố trí thi công
Đội thi công, Đội khảo sát bàn bạc tính toán trên thực tế đặc điểm nền đất, các trở ngại hiện hữu nếu có (đường dây, cáp ngầm, ống cống,…), xác định được vị trí đặt máy khoan, đặt lồng, mặt bằng chuẩn bị kéo, phương án thi công tập kết thiết bị, vật tư, các trở ngại có thể gặp và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ.
Như vậy có thể thấy khó khăn chủ yếu xuất phát từ điều kiện tự nhiên: mặt bằng, vị trí địa lý bao gồm đia hình, địa chất, thời tiết. Để khắc phục những khó khăn này và đẩy nhanh tiến độ nhà thầu Nhà thầu khoan ngầm PTK xác định phải thực hiện theo các tiêu chí sau:
1. Huy động nguồn lực tối ưu cho mọi công đoạn.
2. Bố trí hợp lý nguồn lực để phối hợp nhịp nhàng giữa các công trường, với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và Chủ đầu tư không tạo ra thời gian dừng nghỉ trong quá trình thi công.
3. Kiểm soát chặt chẽ, tìm ra các rủi ro tiềm ẩn, tập trung xử lý ngay ngăn ngừa những tiềm ẩn này phát triển thành sự cố.
Dựa trên các số liệu khảo sát, Đội thi công đã lựa chọn những thiết bị, vật tư phù hợp để tập kết tới công trình theo bảng 3 - Danh sách thiết bị, vật tư. Việc lựa chọn đúng và đủ đảm bảo thi công hiệu quả, đúng tiến độ và giảm thiểu các chi phí phát sinh.
Nhà thầu Nhà thầu khoan ngầm PTK dự kiến các công đoạn thi công sẽ thực hiện theo trình tự sau
Bước 2: Chuẩn bị công tác khoan:
- Làm hàng rào chắn bảo vệ trên công trường: Vì công trình thi công qua các trục đường có nhiều phương tiện đi lại nên phải làm hàng rào bảo vệ, và các biển báo an toàn cả ban ngày lẫn ban đêm (của hố đào hai bên lề đường). Phần đường giao thông chính vẫn hoạt động bình thường.
- Đào hố tiếp nhận ống lồng: Hố tiếp nhận được đào đến độ sâu 5- 6 m so với cao độ mặt đường (sâu hơn độ sâu đặt ống 0,5m). Hố này có tác dụng khai thông lỗ khoan, tiếp nhận ống và thi công tời kéo ống giúp định hướng ống (chú ý ta luy). Vậy tiết diện hố tiếp nhận có diện tích như sau: dài=13 m; rộng = 3m; sâu = 5.5 m xung quanh hố sẽ được đóng cừ vây để tránh hiện tượng lún và sạt lở đất, đồng thời giữ cho nước bên ngoài không tràn vào khu vực thi công. Nhà thầu sẽ sử dụng 01 máy bơn để hút nước ngầm hay nước dò gỉ vào khu vực hố tiến nhận ống lồng.
- Đào hố thi công khoan và kéo: Để thi công khoan lắp đặt ống sâu 5 m so với đường thì độ sâu hố thi công tối thiểu sâu 5,5m. Để có mặt bằng thi công cho máy khoan, tháp khoan, ra vào cần và hoạt động kéo ống. Kích thước tiết diện hố đào là: dài=5.m; rộng = 3m; sâu=5.5m, xung quanh hố sẽ được đóng cừ vây để tránh hiện tượng lún và sạt lở đất và tạo an toàn cho công nhân thi công tháo lắp đầu doa cho quá trình khoan và phá mở rộng lỗ khoan.
- Khoan lỗ khoan dẫn hướng
Hình 17.Khoan lỗ khoan dẫn hướng mô hình
Dựa trên bản thiết kế, sử dụng mũi khoan TriHawk để khoan với một góc nghiêng phù hợp. Khi đầu khoan đạt tới điểm chuyển hướng theo thiết kế thì điều chỉnh độ nghiêng đầu khoan tới góc “12 clock” rồi sử dụng lực đẩy để đầu khoan chuyển hướng dần đạt được phương ngang với độ sâu định trước theo thiết kế. Sau đó tiếp tục hành trình đi ngang bằng kỹ thuật xoay – đẩy đầu khoan cho đến điểm chuyển hướng đi lên. Tiếp tục điều chỉnh độ nghiêng đầu khoan theo góc “12 clock” và sử dụng lực đẩy đầu khoan để tiến về điểm mục tiêu định sẵn. Trong quá trình khoan, dung dịch khoan được bơm xuống để bôi trơn và gia cố lỗ khoan.
Kiểm soát việc điều khiển hướng dựa vào cơ chế bất đối xứng của mũi khoan gắn trên đầu khoan.
Toàn bộ tín hiệu phục vụ định hướng chuyển động của đầu khoan được xác định bởi bộ phát sóng (transmitter) nằm trong đầu khoan, bộ phát sóng này phải liên tục hoạt động trong suốt quá trình khoan và đảm bảo đưa được tín hiệu đi xa tối thiểu 25m hướng lên trên.
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
Nội dung công tác đảm bảo chất lượng trong thi công bao gồm hướng dẫn kỹ thuật thi công, giám sát kỹ thuật thi công, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công phù hợp với quy trình quản lý chất lượng công trình.
1 – Công tác hướng dẫn kỹ thuật thi công khoan kéo ống ngầm qua đường :
Căn cứ hồ sơ thiết kế, quy trình thi công và nghiệm thu được áp dụng, bộ phận kỹ thuật thi công tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn thi công cần thiết như sơ đồ đào, phương án đóng cọc cừ tràm, phương án thu hồi betinite, phương án hàn và lắp đặt ống lồng, quy trình kéo ống lồng và kéo ống thép D30” v.v… và phổ biến đến các tổ, đội thi công trước khi thi công.
Thực hiện việc giải thích, chỉ dẫn thi công trên hiện trường cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trực tiếp thi công. Phát hiện các thiếu sót trong hồ sơ, chủ động đề suất các biện pháp xử lý kỹ thuật trong thi công.
2 – Công tác giám sát thi công :
- Căn cứ vào hồ sơ TKKT, các cán bộ kỹ thuật thường xuyên bám sát công trường thực hiện việc chỉ đạo, theo dõi, giám sát toàn bộ các khâu trong quá trình thi công từ giám sát chất lượng vật liệu mua về đến thi công đúng quy trình quy phạm kỹ thuật theo đồ án được duyệt ở tất cả các hạng mục. Ghi chép nhật ký thi công hàng ngày.
- Kiểm tra các công việc chuẩn bị trước khi thi công.
- Giám sát kiểm tra các loại vật liệu như bentonite, xi măng, que hàn, cừ tràm, … đúng theo yêu cầu. Các chủng loại vật tư, vật liệu thí nghiệm được kết luận không đạt yêu cầu sẽ không được đem vào sử dụng mà phải được giải phóng khỏi công trường.
- Mọi trường hợp bất lợi về thời tiết ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình sẽ tạm dừng thi công cho đến khi gặp điều kiện thuận lợi.
PHẦN IV: AN TOÀN SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐẢM BẢO AN TOÀN, VỆ SINH VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Các căn cứ phải thực hiện
Căn cứ vào Pháp lệnh số 35L/CTN ngày 5/7/1994 của Chủ tịch nước về việc công bố Bộ Luật lao động của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ vào chương 9 của Bộ Luật lao động về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động.
Căn cứ vào nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn và vệ sinh lao động.
Thông tư 08/LĐTBXH-TT ngày 11/4/95 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn và vệ sinh lao động.
Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 19/9/95 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn bổ xung thông tư 08/LĐTBXH-TT ngày 11/4/95 về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Thông tư số 07/TT-TLĐ-TLĐ ngày 06/2/1995 của Tổng LĐLĐVN về việc hướng dẫn triển khai các điều về Bộ luật LĐ và nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về an toàn và vệ VSLĐ.
Nghị định 38/CP ngày 25/06/96 của Chính phủ về việc quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Thông tư 01/TT-LĐTBXH ngày 6/01/97 của Bộ Lao Động thương binh xã hội về việc hướng dẫn thủ tục, trình tự xử phạt, việc thu và sử dụng tiền xử phạt hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Thông tư số 14/1998/TTLT- BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 v/v hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp và cá cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 về việc sửa đổi bổ sung 1 số điều của nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995
Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày ngày 3/11/2003 về việc quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 về việc hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Chỉ thị số 10/2008/CT TTg ngày 14/3/2008 về việc tăng cường thực hiện công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động
Luật bảo vệ môi trường năm 2015
1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao đông
Yêu cầu chung:
Trong điều kiện hiện nay, lĩnh vực kinh doanh xây dựng đã và đang phát triển mạnh với tốc độ và quy mô lớn cả về diện và giá trị. Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đang đứng trước những yêu cầu và đòi hỏi rất gay gắt của thị trường đó là vấn đề cạnh tranh mở rộng thị phần, vấn đề tăng trưởng, vấn đề lợi nhuận. Đặc biệt vấn đề nâng cao tỷ lệ lợi nhuận đang trở thành mục tiêu số một của hầu hết các doanh nghiệp, bất chấp các yêu cầu cấp thiết khác.
Nhà thầu chúng tôi là một trong những doanh nghiệp nhà nước đã và đang hoạt động trong môi trường kinh doanh có mức độ cạnh tranh gay gắt như vậy. Tuy nhiên Ban lãnh đạo của nhà thầu luôn luôn xác định rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà thầu không chỉ gắn liền với mục tiêu về mức độ tăng trưởng, mức lợi nhuận cao, mà còn gắn liền với vấn đề an toàn cho mọi người lao động và các đối tượng liên quan. Bất cứ một tai nạn nào xẩy ra, dù rất nhỏ cũng gây hậu quả rất lớn có khi là cực kỳ nghiêm trọng không những cho từng con người mà còn đối với mỗi gia đình, cả nhà thầu và xã hội. Chính vì vậy, trung thành với tôn chỉ và mục đích đó, trong nhiều năm qua nhà thầu chúng tôi đã phấn đấu giảm đáng kể và phấn đấu không để xảy ra một tai nạn lớn nào. Do đó, Nhà thầu luôn được đánh giá là đơn vị hoàn thành tốt công tác an toàn và vệ sinh lao động.
Để đạt được điều đó, Nhà thầu đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp tổng thể. Trong tất cả các công trình, và cụ thể là công trình này, chúng tôi sẽ tiến hành các biện pháp tổ chức như sau:
Tổ chức hệ thống mạng lưới an toàn lao động, vệ sinh lao động từ Trụ sở công ty đến các đội sản xuất, có phân công nhiệm vụ chức năng, chương trình hoạt động cụ thể.
Thực hiện ký hợp đồng lao động đối với mọi công nhân tham gia lao động trên công trường. Động viên và yêu cầu mọi người chấp hành tốt mọi chế độ do luật lao động đã đề ra. Các công nhân làm việc ngắn hạn hay thời vụ đều phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú để đảm bảo mọi người có đủ điều kiện và tư cách tham gia lao động trên công trường.
Tổ chức cho CBCN toàn Công trường nắm vững nội dung chương IX của Bộ luật Lao động nói về An toàn lao động và vệ sinh lao động, các Thông tư, Chỉ thị của Nhà nước và các ngành về công tác Bảo hộ lao động.
Tổ chức cho mọi công nhân tham gia học tập và kiểm tra các quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ... cho từng công việc cụ thể. Học tập các quy định chung của Nhà thầu, Nhà nước... liên quan đến công tác xây dựng. Mọi công nhân tham gia lao động đều phải có thẻ an toàn lao động.
Tổ chức tốt công tác quản lý, cấp phát, trang bị các thiết bị và dụng cụ an toàn đến từng người lao động. Thường xuyên tăng cường, bổ xung các thiết bị mới hiện đại kết hợp sửa chữa và nâng cấp các thiết bị cũ, các thiết bị đã xuống cấp có nguy cơ xảy ra sự cố.
Định kỳ và thường xuyên kiểm tra công tác này đối với cá tổ, đội sản xuất, kịp thời nhắc nhở và chấn chỉnh các khiếm khuyết trong quá trình thực hiện.
Trong phần này của hồ sơ, do điều kiện có hạn, chúng tôi chỉ đề cập chi tiết đến một số công việc chính. Một số công việc khác chỉ nêu các biện pháp chính, có tính chất định hướng. Đối với từng công việc cụ thể còn lại sẽ được chi tiết hoá trong giai đoạn thi công công trình.
Tổ chức đào tạo:
Nhà thầu tiến hành đào tạo an toàn lao động, đào tạo hướng dẫn nội quy an toàn cho cán bộ kỹ thuật trong toàn công ty, sau khi kiểm tra đạt chất lượng sẽ cấp chứng chỉ an toàn lao động. Chính những cán bộ kỹ thuật này sẽ là người hướng dẫn an toàn cho công nhân trên công trường mình tham gia thi công.
Mọi công nhân khi vào thi công trên công trường đều được tập huấn về an toàn lao động; các lớp tập huấn tại công trường phải đảm bảo cung cấp đủ kiến thức cơ bản về các yêu cầu an toàn lao động trong mọi công tác trên công trường thi công.
Đào tạo chuyên sâu cho các tổ trưởng (hay cán bộ phụ trách an toàn) của các tổ, đội thi công. Nhứng người này sẽ giám sát công tác an toàn của tổ đội mình trong mọi quá trình thi công.
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KIỂM TRA CÔNG TÁC AN TOÀN
+ Ban An toàn cơ sở do Chỉ huy trưởng công trình là Trưởng Ban, cán bộ an toàn các đội là thường trực, cán bộ kỹ thuật, cán bộ Công đoàn các đội là các thành viên.
+ Tổ chức mạng lưới An toàn viên và vệ sinh viên ở các Đội, Tổ để kiểm tra, nhắc nhở mọi người chấp hành nội qui an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
+ Thực hiện chế độ tự kiểm tra và chịu sự kiểm tra định kỳ của Ban thanh tra Nhà thầu và cơ quan Thanh tra BHLĐ cấp trên.
+ Lập biện pháp ATLĐ và VSLĐ, có dự trù kinh phí mua sắm trang thiết bị BHLĐ được Giám đốc duyệt để Công trường thực hiện.
+ Lập biện pháp Kỹ thuật và An toàn cho từng công việc. Hàng ngày trong sổ giao việc được ghi rõ biện pháp thi công và biện pháp an toàn, cán bộ kỹ thuật giao cho từng Đội, Tổ hoặc người công nhân. Có ký xác nhận chịu trách nhiệm thực hiện.
+ Công trường mua sắm đầy đủ trang thiết bị BHLĐ phát cho công nhân sử dụng.
+ Các thiết bị, máy có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn được kiểm định và có giấy phép sử dụng an toàn do Thanh tra an toàn Nhà nước cấp. Mỗi máy có nội qui an toàn vận hành riêng.
+ Các thiết bị có điện được trang bị an toàn điện và tiếp điện tốt, hệ thống điện được kiểm tra cách điện một cách thường xuyên.
+ ở Công trường có bảng nội qui an toàn và các khẩu hiệu, tranh áp phíc tuyên truyền, nhắc nhở mọi người đề phòng tai nạn lao động, cháy nổ.
+ Thực hiện chế độ phạt những trường hợp vi phạm qui định về an toàn và VSLĐ như: làm việc trên cao (từ 2 mét trở lên) không đeo dây an toàn, không đội mũ an toàn, không đi giày phòng hộ, uống rượu trong khi làm việc, tự tiện vận hành máy, tự tiện tháo dỡ những che chắn bảo vệ và các vi phạm khác.
+ Mọi người làm việc trên Công trường đều phải có Hợp đồng lao động, Thẻ an toàn và giấy chứng nhận sức khoẻ.
+ Phổ biến quy tắc an toàn lao động đến mọi người tham gia trong công trường xây dựng.
+ Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn thi công cho máy móc và công nhân trong công trường, nhất là cung cấp các thiết bị bảo hộ lao động cho người công nhân.
+ Trong tất cả các giai đoạn thi công cần phải theo dõi chặt chẽ việc thực hiện các điều lệ quy tắc kỹ thuật an toàn.
+ Có các khẩu hiệu về an toàn lao động trong công trường được treo ở các vị trí dễ nhận thấy.
2. Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trường:
Vấn đề cháy nổ với những hậu quả vô cùng quan trọng của nó đòi hỏi nhà thầu phải chủ động xây dựng phương án phòng chống thiết thực và hiệu quả ngay từ lúc lập biện pháp thi công và tổ chức công trường.
Trong biện pháp thi công nhất thiết phải có biện pháp phòng chống cháy nổ. Trong công tác bảo hiểm, có bảo hiểm cháy nổ...
Biện pháp phải được bảo vệ trước lãnh đạo Nhà thầu và được chấp nhận. Công trình có quy mô lớn, thời gian thi công dài và có tính chất đặc biệt nhạy cảm với cháy nổ được trình duyệt trước cơ quan phòng cháy chữa cháy và Ban quản lý công trình được sự chấp thuận.
Các giải pháp tổ chức thi công trước hết là tổ chức mặt bằng thi công.
Bố trí hàng rào, cổng ngõ, đường xá, nguồn điện nước, sắp sếp kho tàng, lán trại..v.v. phải quán triệt yêu cầu của phương án “ Phòng chống cháy nổ “...
Thành lập đội PCCC của công trình, mời giảng viên của lực lượng PCCC chuyên nghiệp về giảng bài và huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về PCCC cho đội.
Phải có các bảng hiệu, biển báo tại những khu vực dễ gây cháy nổ và nghiêm cấm công nhân hút thuốc tại những khu vực này.
Những máy móc dùng điện phải được kiểm tra dây dẫn... trước khi vận hành tránh hiện tượng chập cháy điện.
Trang bị đầy đủ các phương tiện dụng cụ cứu hoả như; bình khí CO2, bể nước, bể cát trong công trường.
Có phương án thoát người và cứu tài sản khi có sự cố.
Có bảng tiêu lệnh PCCC treo ở những nơi mọi người thường qua lại.
3. An toàn gia thông ra vào công trường:
* An toàn gia thông tại khu lán trại công trường
Tại khu vực lán trại công trường, nhà thầu bố trí biển báo hiệu ra vào công trường. Các thiết bị ra vào khu lán trại công trường đều phải có người hướng dẫn giao thông.
Trong khu vực lán trại, bố trí đường giao thông nội bộ thuận tiện đến được tất cả các vị trí trong khu vực đặc biệt là đường ra vào khu vực đặt máy khoan ngầm.
* An toàn gia thông tại vị trí thi công
Tuyến thi công trên những tuyến phố hiện có, do vậy lượng giao thông là rất lớn. Do vậy công tác đảm bảo an toàn giao thông trong lúc thi công là rất quan trọng.
Trước khu vực thi công có đặt biển báo hiệu công trình, dọc hai bên hàng rào sẽ căng dây phản quang đảm bảo an toàn vào ban đêm.
Khi máy móc vào phạm vi thi công, sẽ có công nhân hưỡng dẫn giao thông đồng thời phân làn giao thông đảm bảo tuyệt đối an toàn cho các phương tiện đi lại trên đường.
Nhà thầu sẽ cử công nhân điều tiết giao thông vào những giờ cao điểm hoặc khi bị ùn tắc giao thông cục bộ tại khu vực thi công.
Để đảm bảo giao thông nhà thầu sẽ tiến hành thi công từng đoạn một, thi công đoạn này lấp hoàn trả kết cấu cấp phối đá dăn đến mặt đường hiện trạng. Mặt cấp phối đá dăm này luôn được tưới nước giữ ẩm, công nhân hàng ngày đi quét hai bên mép đường vào giữa.
Vào ban đêm có đèn báo hiệu tại hai đầu. Các thiết bị phải được đặt trong phạm vi hàng rào, không được để bất kỳ bộ phần nào ra khỏi khu vực hàng rào bảo vệ.
4. Bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân lực thiết bị
Nhà thầu xác định rằng, việc đảm bảo an ninh trên công trường hoàn toàn là trách nhiệm của nhà thầu. Do điều kiện thi công kéo dài, việc nảy sinh những tiêu cực như trộm cắp, mất trật tự an toàn chung... rất dễ xảy ra nếu không được tổ chức và quản lý tốt. Để tránh những sự cố đáng tiếc xảy ra, chúng tôi sẽ có biện pháp thích hợp kết hợp với các cơ quan hữu trách đảm bảo an toàn chung. Nhà thầu sẽ tiến hành ngay các biện pháp sau:
* Các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng thi công khoan kéo ống ngần qua đường:
Trong mọi trường hợp, Nhà thầu hoàn toàn chịu trách nhiệm về an ninh trong công trường. Lập hàng rào tạm bao quanh khu vực công trình thi công, có bảo vệ.
Đội ngũ bảo vệ trực 24/24 giờ, có lịch trực và phân công nhiệm vụ cụ thể.
Bố trí hệ thống chiếu sáng đầy đủ vào buổi tối.
Quản lý chặt chẽ số lượng người ra vào công trường trong mỗi ngày làm việc. Công nhân làm việc phải đeo thẻ ra vào cổng do Nhà thầu phát (có ảnh và ghi rõ họ tên), đội mũ bảo hộ.
Nhà thầu sẽ quán triệt cho người của mình về công việc trật tự an ninh trong công trường và trong khu vực. Nhà thầu sẽ có những biện pháp hữu hiệu, nghiêm khắc phổ biến và giao trách nhiệm cho cán bộ lãnh đạo quản lý công trường đến tất cả cán bộ công nhân tham gia thi công.
Có kế hoạch thi công chi tiết cho từng công việc, đặc biệt cho các ngày nghỉ, ngày lễ, khi làm việc ngoài giờ... trình Chủ đầu tư để thống nhất với cơ quan và lực lượng an ninh cơ quan nhằm có kế hoạch bảo đảm an toàn thi công và an ninh chung.
* Các biện pháp phối hợp với Chủ đầu tư và chính quyền địa phương đảm bảo an ninh trật tư chung:
Nhà thầu chủ động liên hệ với các cơ quan hữu trách của địa phương để thống nhất kế hoạch và biện pháp hỗ trợ khi có sự cố trong công trường và khu vực.
Tiến hành khai báo tạm trú cho cá cá nhân theo yêu cầu nhiệm vụ phải lưu trú trên công trường.
Đảm bảo an toàn cho người, tài sản của Chủ đầu tư, giữ gìn mối quan hệ tốt với các cơ quan liên quan và các nhà thầu đang cùng thi công các gói thầu khác thuộc dự án, chấp hành mọi nội quy, quy định về an ninh trật tự trị an... trong công trường trên cơ sở chỉ đạo thống nhất của Chủ đầu tư.
Hướng dẫn cho toàn bộ cán bộ công nhân làm việc trên công trường các quy định về trật tự an ninh trong khu vực công trường và địa phương.
Các biên pháp bảo vệ môi trường
Môi trường sống, tài sản vô giá của tất cả mọi người đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của tất cả mọi người. Nhận thức được trách nhiệm của mình và biết rằng công trường xây dựng luôn tiềm tàng nhiều yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nhà thầu sẽ thực hiện các việc dưới đây.
1 .Lập biện pháp bảo vệ môi trường
· Trước khi mở công trường, sẽ lập biện pháp cụ thể về “ Bảo vệ môi trường”. Xét duyệt trước lãnh đạo nhà thầu và phải được chấp thuận.
Công trình này có quy mô lớn, xây dựng dài ngày và có tính chất đặc biệt... sẽ được bảo vệ biện pháp trước cơ quan chuyên trách về bảo vệ môi trường và phải được chấp thuận.
· Các giải pháp được chọn phải đảm bảo các mục tiêu sau:
(+) Che chắn bụi, khí độc, tiếng ồn, tiếng động mạnh, phát sinh trong quá trình khoan ngầm và các hoạt động của xe máy thi công, không để ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của dân cư trong vùng, không làm tăng độ ô nhiễm vào nguồn nước, mặt đất và bầu khí quyển nói chung.
(+) Giữ gìn nguyên vẹn và tôn tạo thêm cây cỏ, cảnh quan xung quanh và cả chính nơi xây dựng. Không chặt phá cây cối, hoa lá vườn vốn có. Không làm cản trở đường giao thông, sân chơi, bến bãi vốn có. Không để vì sự có mặt của công trường làm ảnh hưởng xấu đến cuộc sông bình yên vốn có trong vùng, trong khu vực.
(+) Thu hồi Betonite ra khi khoan kéo ống tránh chảy tràn ra xung quanh khu vực thị công bằng cách sử dụng bơm hút betonite thu hồi lên xe chuyển chở đến vị trí được phép đổ…
· Bố trí cán bộ, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện và thường xuyên tuyên truyền giáo dục, nhắc nhở, kiểm tra, khen thưởng và xử phạt kịp thời những thành tích và những sai phạm.
Gửi bình luận của bạn