Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống

Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống, lập dự án đầu tư xây dựng khu chợ và khu thương mại

Ngày đăng: 30-05-2017

6,622 lượt xem

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ XUẤT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ CHỢ TRUYỀN THỐNG

(kèm theo Văn bản đề nghị thực hiện dự án ngày 07 tháng 2 năm 2017)

 

I. TÊN NHÀ ĐẦU TƯ: HỢP TÁC XÃ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CHỢ HẢI AN – Hải An.

TÊN VIẾT TẮT: HỢP TÁC XÃ HẢI AN – Hải An.

II. ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI NỘI DUNG SAU

1. Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án:

1.1. Tên dự án: Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An.

1.2. Địa điểm thực hiện dự án: Khu đất thực hiện dự án nằm trên địa bàn thị xã Hải An, tỉnh An Giang.

2. Mục tiêu đầu tư:

STT

Mục tiêu hoạt động

Mã ngành theo VSIC

(Mã ngành cấp 4)

Mã ngành CPC

(đối với các ngành nghề có mã CPC, nếu có)

1

Xây dựng nhà các loại (công trình TTTM và chợ)

4100

512

2

Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

6810

821

Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An với quy mô hiện đại, đạt tiêu chuẩn, đảm bảo các yêu cầu về VSMT, VS ATTP, ANTT, ATGT, PCCC, cảnh quan đô thị và văn minh thương mại.

3. Quy mô đầu tư: Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống, lập dự án đầu tư xây dựng khu chợ và khu thương mại

- Diện tích đất nghiên cứu thực hiện dự án khoảng: 14.468m2.

- Sản phẩm đầu ra của dự án bao gồm 484 điểm kinh doanh. Trong đó:

+ Các ki ốt 04 tầng + 01 gác xép: Bao gồm 02 khối ki ốt được bố trí tại 02 góc tiếp giáp với trục đường QL1A của dự án. Tùy vào nhu cầu mà 02 khối nhà ki ốt này có thể được phân thành 18 ki ốt 05 tầng, mỗi ki ốt có diện tích mặt sàn sử dụng tầng 01 khoảng 24,5m2 - 30m2. Các ki ốt này có công năng sử dụng là siêu thị mini, văn phòng cho thuê, khu kinh doanh các ngành hàng bách hóa, dịch vụ tổng hợp và kho chứa hàng hóa.

+ Các ki ốt 03 tầng + 01 gác xép: Bao gồm 28 ki ốt trong đó 02 khối nhà ki ốt nằm tại 02 góc phía Đông và Đông Nam của dự án tiếp giáp với đường quy hoạch mới và 01 dãy nhà ki ốt 03 tầng nằm tiếp giáp với trục đường QL1A. Các ki ốt này có diện tích mặt sàn sử dụng tầng 1 khoảng 26,85m2. Các ki ốt này có công năng sử dụng là siêu thị mini, văn phòng cho thuê, khu kinh doanh các ngành hàng bách hóa, dịch vụ tổng hợp và kho chứa hàng hóa.

+ Các ki ốt 02 tầng + 01 gác xép: Bao gồm 80 ki ốt được bố trí thành 03 dãy. Diện tích sử dụng mặt sàn tầng 01 khoảng 26,25m2. Các ki ốt này có công năng sử dụng là siêu thị mini, văn phòng cho thuê, khu kinh doanh các ngành hàng bách hóa, dịch vụ tổng hợp và kho chứa hàng hóa.

+ Các quầy hàng 01 tầng: Bao gồm 67 quầy hàng 01 tầng tiếp giáp với các ki ốt 02-03-05 tầng. Mỗi quầy hàng có diện tích sử dụng khoảng 14m2. Các quầy hàng này có công năng sử dụng là khu kinh doanh các ngành hàng bách hóa, dịch vụ tổng hợp và kho chứa hàng hóa.

+ Các điểm kinh doanh trong nhà cầu chợ dành cho các ngành hàng kinh doanh rau, củ, quả, thủy, hải sản, thực phẩm tươi sống...và các ngành hàng nhu yếu phẩm thiết yếu hàng ngày. Bao gồm 192 điểm kinh doanh, diện tích mỗi điểm kinh doanh khoảng 4,41m2.

+ Ngoài ra còn hình thành khoảng 550m2 dành cho bãi để xe và các hộ kinh doanh không thường xuyên.

- Quy mô kiến trúc xây dựng:

- Số tầng cao: 01-02-03-05 tầng

- Mật độ xây dựng: 78,30%

4. Vốn đầu tư: Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống, lập dự án đầu tư xây dựng khu chợ và khu thương mại

Dự án được đầu tư theo mô hình xã hội hóa đầu tư được Nhà nước khuyến khích theo nội dung tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.

Tổng khái toán đầu tư: Khoảng 182.445.000.000đồng

4.1. Tổng vốn đầu tư, gồm vốn cố định và vốn lưu động.

a) Vốn cố định: Khoảng 141.932.000.000đồng

Trong đó bao gồm:

- Chi phí bồi thường, GPMB: Khoảng 5.400.000.000đồng

- Chi phí xây dựng công trình: Khoảng 82.870.415.200đồng

- Chi phí máy móc, thiết bị, công nghệ, thương hiệu, chuyển giao công nghệ và các chi phí khác hình thành tài sản cố định theo quy định của pháp luật về tài chính: Khoảng 2.600.000.000đồng.

- Chi phí khác: Khoảng 31.661.884.800đồng

b) Vốn lưu động: Khoảng 30.183.000.000đồng

4.2. Nguồn vốn đầu tư:

a) Vốn tự có: Khoảng 30.883.000.000đồng (chiếm 20% tổng vốn đầu tư).

b) Vốn vay từ các tổ chức tín dụng và vốn huy động hợp pháp khác: Khoảng  141.932.000.000đồng (chiếm 80% tổng vốn đầu tư).

5. Thời hạn thực hiện dự án: Chu kỳ đầu của dự án là 50 năm kể từ ngày hợp đồng thuê đất được ký.

6. Tiến độ thực hiện dự án:

- Dự kiến tiến độ chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng, thời gian xây dựng, thời gian vận hành sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ…

+ Hoàn thiện thủ tục đầu tư, cấp Quyết Định phê duyệt chủ trương đầu tư: Quý IV/2016.

+ Đền bù, BT GPMB, hoàn thiện hồ sơ thuê đất, cấp GCN quyền sử dụng đất: Quý I/2017.

+ Hoàn thiện hồ sơ và cấp GPXD: Quý I/2017 - Quý II/2017

+ Khởi công xây dựng: Quý II/2017 – Quý III/2017

+ Hoàn thành và đưa toàn bộ dự án vào hoạt động: Quý I/2019.

- Tiến độ huy động vốn: Căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, Hợp tác xã Hải An – Hải An dự kiến tiến độ và kế hoạch phân bổ vốn đầu tư  của dự án như sau:

Kế hoạch huy động vốn

Năm

Vốn ĐT

Tổng

Tỷ lệ

Nguồn

Vốn tự có

Vốn vay

2016

1.524.150.000

6.096.600.000

7.620.750.000

5%

Vốn chủ sở hữu + vốn vay

2017

12.193.200.000

48.772.800.000

60.966.000.000

40%

Vốn chủ sở hữu + vốn vay

2018

13.717.350.000

54.869.400.000

68.586.750.000

45%

Vốn chủ sở hữu + vốn vay

2019

3.048.300.000

12.193.200.000

15.241.500.000

10%

Vốn chủ sở hữu + vốn vay

Tổng

30.483.000.000

121.932.000.000

152.415.000.000

100%

Vốn chủ sở hữu + vốn vay

  7. Nhu cầu về lao động: (nêu cụ thể số lượng, chất lượng lao động cần cho dự án theo từng giai đoạn cụ thể).

Nhu cầu lao động trong giai đoạn thi công:

Dự kiến nhu cầu lao động phục vụ dự án

TT

Cán bộ, lao động

Trình độ

Số lượng

Ghi chú

1

Trưởng BQLDA

Đại học trở lên

1

 

2

Trưởng BXD

Đại học trở lên

1

 

3

Phó BQLDA

Đại học trở lên

1

 

4

Phó BXD

Đại học trở lên

1

 

5

Phụ trách kỹ thuật, kế hoạch

Đại học trở lên

2

 

6

Phụ trách kế toán - thủ quỹ

Đại học trở lên

2

 

7

Phụ trách kho vận - vật tư

Đại học trở lên

2

 

8

TVGS trưởng

Đại học trở lên

1

 

9

Giám sát thi công

Đại học trở lên

1

 

10

Kế toán

Cao đẳng trở lên

2

 

11

Phụ trách nhân sự

Cao đẳng trở lên

1

 

12

ATLĐ - VSMT

Đại học trở lên

2

 

13

Quản lý kỹ thuật

Đại học trở lên

2

 

14

Kỹ thuật thi công

Cao đẳng trở lên

4

 

15

Đội trưởng thi công

Trung cấp trở lên

4

 

16

Lao động phổ thông

Không yêu cầu

50

 

 

Tổng

 

77

 

Nhu cầu lao động trong giai đoạn quản lý, khai thác:

STT

Bộ phận

Trình độ

Số lượng

Ghi chú

1

Giám đốc BQL

Cao đẳng trở lên

1

 

2

Kế toán - thủ quỹ

Cao đẳng trở lên

1

 

3

Hành chính

Trung cấp, Cao đẳng

1

 

4

Điện, nước, PCCC

 Trung cấp trở lên

3

 

4.1

Tổ trưởng

Cao đẳng trở lên

1

 

4.2

Tổ viên

Trung cấp, Cao đẳng

2

 

5

An ninh, bảo vệ

THPT

8

 

6

VSMT

THCS

2

 

Tổng

 

16

 

8. Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

8.1. Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất:

Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch thực hiện dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An phù hợp với quy hoạch phát triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, thị xã Hải An nói riêng.

8.2. Đánh giá sự tác động của dự án với phát triển kinh tế - xã hội

- Những tác động quan trọng nhất do dự án mang lại cho phát triển kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của các tác động đó đến phát triển của ngành, của khu vực, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu và khả năng tiếp cận của cộng đồng: Dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An được đầu tư xây dựng sẽ đổi mới toàn bộ bộ mặt phường Quỳnh Thiện, thị xã Hải An. Hình thành một khu TTTM kết hợp chợ truyền thống được đầu tư quy mô, hiện đại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn về VSMT, VS ATTP, ANTT, ATGT, PCCC, cảnh quan đô thị, văn minh thương mại... đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các hộ tiểu thương trong và ngoài khu vực.

Hình thành khoảng 22.445m2 sàn kinh doanh, cung cấp khoảng 384 điểm kinh doanh là ki ốt, quầy hàng, sạp hàng cho các nhà đầu tư, các hộ tiểu thương có nhu cầu, giảm thiểu thời gian nhàn rỗi trong nhân dân, góp phần đem lại một phần nguồn thu cho nhân dân từ việc trao đổi, buôn bán, kinh doanh tại chợ đồng thời cũng giúp tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các sắc thuế, các loại phí, lệ phí.

Đẩy mạnh việc thông thương, góp một phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, thực hiện đúng chủ trương, quy hoạch của tỉnh, hoàn thành tiêu chí của chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Hình thành nên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo cấp, thoát nước đầy đủ, kịp thời....

Giải quyết việc làm cho khoảng 16 lao động tại địa phương làm việc tại BQL chợ trực thuộc Hợp tác xã Hải An - Hải An.

Tóm lại Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An được đầu tư xây dựng sẽ phát huy hiệu quả tích cực không những góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế của phường, thị xã, tỉnh mà còn góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, phát triển đất nước.

- Đóng góp của dự án với ngân sách, địa phương, người lao động: Hàng năm dự án còn đóng góp cho ngân sách nhà nước ước tính hàng tỷ đồng từ các khoản như: tiền thuê đất, phí môi trường, thuế GTGT, thuế môn bài, thuế thu nhập DN...và các loại thuế của các hộ tiểu thương kinh doanh tại chợ.

- Tác động tiêu cực của dự án có thể gây ra và cách kiểm soát các tác động này: Các tác động tiêu cực về môi trường sẽ được đánh giá và đề xuất phương án khắc phục tại phần đánh giá tác động môi trường.

- Đánh giá tác động của dự án đối với người dân tộc thiểu số: không

- Kế hoạch tái định cư: Không

- Khả năng dự án gây ra thay đổi về mặt xã hội: Giải quyết việc làm cho các lao động tại địa phương, cung cấp mặt bằng kinh doanh cho các hộ tiểu thương tại chợ, góp phần phát triển kinh tế, tăng thêm nguồn thu ngân sách, ổn định chính trị và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn.

8.3. Đánh giá sơ bộ tác động của dự án tới môi trường:

Quy trình thực hiện dự án như sau:

Trên cơ sở đó, các nguồn có khả năng gây ô nhiễm cho môi trường từ việc triển khai dự án có thể thống kê như sau:

8.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm và các tác động trong quá trình thi công  

Khu đất thực hiện dự án có địa hình bằng phẳng, một số khu vực sẽ được san lấp bám theo độ chênh cao của địa hình. Do đó, tác động trong quá trình thi công xây dựng dự án chủ yếu như sau:

Tác động đến môi trường không khí

Công tác đào móng công trình, xúc đất, vận chuyển đất đào và vật liệu xây dựng, phối trộn xi măng, xây dựng các khối công trình… trên quy mô toàn bộ khu vực dự án có thể gây tác động đến không khí, một số tác động cơ bản là:

Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải

Ô nhiễm không khí từ các phương tiện vận tải chủ yếu do hoạt động của các xe vận chuyển vật liệu xây dựng cho công trình và các phương tiện, máy móc thi công trong giai đoạn san lấp mặt bằng, vận chuyển đất đá thừa ra khỏi phạm vi dự án.

Hoạt động của các phương tiện này sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, cacbuahydro, aldehyd, bụi.

Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động

Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như máy đào, máy xúc, cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bê tông, máy phát điện,… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn.

Loại ô nhiễm này sẽ có mức độ nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục, đặc biệt trong điều kiện thi công trong khu vực đô thị. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: Công nhân trực tiếp thi công công trình, dân cư và xung quanh khu đất dự án, người tham gia lưu thông trên các tuyến đường gần khu vực dự án.

Mức độ tác động có thể phân chia theo 3 cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau:

- Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng bán kính chịu ảnh hưởng < 100m);

- Trung bình: Tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100 đến 500m);

- Nhẹ: Người đi đường và động vật nuôi.

Ô nhiễm nhiệt

Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại công trường.

Tác động đến môi trường nước

Việc tập kết công nhân tại khu vực thi công sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt có thể tác động đến môi trường nước khu vực. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân ước tính khoảng 5m3/ngày đêm (ước tính có khoảng 100 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên cần được thu gom và xử lý hợp lý…

Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu không có phương án quản lý tốt.

Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện trường khu vực dự án cũng có nhiều khả năng gây ô nhiễm và tác động đến môi trường nước.

Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng, song đây không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất.

Tác động đến tài nguyên – môi trường đất

Việc triển khai dự án trên khu đất hiện có không làm thay đổi mục đích sử dụng đất ban đầu, do đó tác động do thi công xây dựng đến tài nguyên môi trường đất là không đáng kể. Trong quá trình thi công, hoạt động đào xúc đất thi công các hố móng của công trình làm thay đổi chiều sâu lớp đất, tác động này là không thể tránh khỏi.

Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công công trình cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất. Theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động trên công trường là 0,5 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công trường khoảng 100 người thì lượng rác thải ra là 50 kg rác/ngày.

Tác động đối với các điều kiện kinh tế xã hội khác

Giao thông

Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án với quy mô khá lớn sẽ làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây dựng, điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công nhân,... Nếu không có sự kết hợp hài hòa và việc sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ vận tải dẫn đến công trường sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ đó sẽ gia tăng thêm bụi bặm, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt cũng như tai nạn lao động.

Tai nạn lao động

Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng với quy mô lớn nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường. Các vấn đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm:

- Các chất ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời (thường xảy ra đối với các công nhân nữ hoặc người có sức khỏe yếu);

- Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến các tai nạn do bản thân các xe cộ này;

- Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có thể rơi vỡ, ...

- Việc thi công các công trình trên cao sẽ làm tăng cao khả năng gây ra tai nạn lao động do trượt ngã trên các dàn giáo, trên các nhà đang xây, từ công tác vận chuyển vật liệu xây dựng (xi măng, cát, sắt thép...) lên cao và nhiều nguyên nhân khác nữa;

- Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão gió gây đứt dây điện...   

- Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai nạn lao động còn có thể tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt ngã cho người lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các máy móc thiết bị thi công...

Khả năng cháy nổ

Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy sinh nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cháy nổ: Nếu các công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa...) thì khả năng gây cháy có thể xảy ra.

Các nguồn nhiên liệu (dầu DO) thường có chứa trong công trường dù ít cũng là một nguồn gây cháy nổ.

Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện.

8.3.2. Các nguồn ô nhiễm và các tác động khi DA đi vào hoạt động 

Ô nhiễm môi trường nước 

Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt

- Nguồn gốc, lưu lượng:

Nước thải từ quá trình hoạt động của dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước thải phục vụ việc kinh doanh của các hộ tiểu thương trong chợ. Lưu lượng thải trung bình hàng ngày vào khoảng 70m3/ngày đêm, lượng nước thải phát sinh không đáng kể.

Đặc trưng của loại nước thải này là có nhiều chất lơ lửng, nồng độ chất hữu cơ cao (từ nhà vệ sinh), nếu không được tập trung và xử lý thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra, khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ này sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi thối. Để giải quyết vấn đề này, Chủ đầu tư đã nghiên cứu và thiết kế hệ thống bể phốt, bể lọc nước thải 03 ngăn sử dụng BTCT toàn khối, có nắp đậy, sau khi qua các ngăn lắng, lọc, nước thải chảy ra hệ thống thoát nước thải chung của dự án đã sạch, đạt tiêu chuẩn. Định kỳ Chủ đầu tư sẽ cử cán bộ kiểm tra và rải hóa chất để phân hủy các chất thải khó phân hủy.

Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn

Bản thân nước mưa không làm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, nếu không có các biện pháp tiêu thoát tốt sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước mưa, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Chủ đầu tư đã nghiên cứu và thiết kế hệ thống thoát nước mưa chảy tràn cho toàn bộ dự án. Dự kiến hệ thống thoát nước có chiều dài trên 500m.

Ô nhiễm môi trường không khí 

Khí thải đốt dầu DO vận hành máy phát điện

Nguồn phát sinh khí thải của dự án chỉ là khí thải do chạy máy phát điện. Dự án dự kiến sẽ đầu tư 01 máy phát điện dự phòng đặt tại phòng máy phát khu kỹ thuật chung công suất 30 KVA cung cấp điện cho công trình. Nhiên liệu sử dụng là dầu DO.

Tuy nhiên, máy phát điện chỉ hoạt động trong trường hợp mất điện, chế độ hoạt động không liên tục. Do đó, đối với nguồn ô nhiễm này Chủ đầu tư sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khói thải có chiều cao phù hợp.

Ô nhiễm do tiếng ồn

Khi Dự án đi vào vận hành, dự kiến tiếng ồn sẽ phát sinh từ các hoạt động sau:

- Hoạt động của các máy bơm nước cấp và nước thải;

- Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào và dừng đỗ tại bãi...

- Hoạt động mua bán, kinh doanh của các hộ tiểu thương và khách mua hàng tại chợ.

Tiếng ồn và rung động cũng là yếu tố có tác động lớn đến sức khỏe con người. Tác hại của tiếng ồn là gây nên những tổn thương cho các bộ phận trên cơ thể người. Trước hết là cơ quan thính giác chịu tác động trực tiếp của tiếng ồn làm giảm độ nhạy của tai, thính lực giảm sút, gây nên bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra, tiếng ồn gây ra các chứng đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, rối loạn thần kinh, rối loạn tim mạch và các bệnh về hệ thống tiêu hóa. Rung động gây nên các bệnh về thần kinh, khớp xương. Tuy nhiên mức độ ồn của các hoạt động trên không gây ra các ảnh hưởng lớn.

Ô nhiễm do chất thải rắn

Lượng rác thải phát sinh chủ yếu từ dự án chủ yếu là rác sinh hoạt và rác thải từ hoạt động mua bán diễn ra trong chợ.

Thành phần chủ yếu là bao gói thực phầm, thực phẩm thừa, rau, củ, quả hỏng...

Lượng rác này nếu không được thu gom và quản lý đúng cách sẽ là nguồn ô nhiễm đáng kể ảnh hưởng đến cả môi trường đất, nước, không khí lẫn cảnh quan xung quanh.  

Chủ đầu tư đã bố trí các bể chứa rác tại khu vực riêng dự án. Cuối ngày sẽ có các nhân viên vệ sinh lấy rác từ bể chứa rác, đưa lên xe chở rác chuyên dụng và đổ ra bãi rác chung của thị xã Hải An.

Sự cố do hoạt động của dự án

Cháy nổ là nguy cơ đáng quan tâm nhất của dự án. Các nguyên nhân dẫn đến cháy, nổ có thể do:

- Vận chuyển chất dễ cháy như xăng, dầu qua những nơi có nguồn phát sinh nhiệt hay qua gần những tia lửa (rất ít khi xảy ra);

- Tàng trữ các loại nhiên liệu không đúng qui định;

- Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào khu vực chứa xăng, dầu, bao bì giấy, gỗ v.v…;

- Tồn trữ các loại rác, bao bì giấy, nilon trong khu vực có lửa hay nhiệt độ cao;

- Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt... bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi gặp mưa dông to;

- Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy nổ v.v….

- Cháy nổ có thể gây ra những thiệt hại không thể lường trước được. Do vậy trong quá trình hoạt động Chủ đầu tư dự án sẽ chú ý đến các công tác phòng cháy chữa cháy tốt để đảm bảo an toàn cho con người và hạn chế những mất mát, tổn thất có thể xảy ra.

8.4. Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực 

8.4.1. Vấn đề an toàn lao động

Để đảm bảo điều kiện an toàn lao động cho công nhân trong quá trình thi công, xây dựng và lắp đặt thiết bị, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:

- Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa khâu thi công đến mức tối đa, nhất là các khâu nặng nhọc.

- Tổ chức các giải pháp thi công thích hợp nhằm đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, cụ thể như sau:

+ Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng mặt bằng, lắp đặt các máy móc thiết bị, phòng ngừa tai nạn điện, bố trí cột chống sét thích hợp,…

+ Có các biện pháp an toàn khi lập tiến độ thi công: thời gian và trình tự thi công phải đảm bảo sự ổn định của công trình. Bố trí các tuyến thi công, mặt bằng thi công hợp lý để tránh di chuyển nhiều và không cản trở lẫn nhau.

+ Tại mặt bằng thi công có lán trại phục vụ cho công nhân nghỉ trưa, tắm rửa, vệ sinh… Các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế phải lập rào chắn. Thiết kế chiếu sáng đầy đủ cho các khu vực làm đêm.

+ Có biện pháp đảm bảo an toàn cho người công nhân thi công trên cao như thang an toàn, dây an toàn và rào chắn khu vực thi công...

Sau khi áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng chống như trên, chắc chắn các vấn đề về an toàn lao động trong quá trình thi công dự án sẽ được đảm bảo.

8.4.2. Khống chế khói, bụi trong quá trình thi công

Xung quanh khu vực thi công sẽ được che chắn bằng tôn.

Để hạn chế bụi tại khu vực công trường xây dựng, Đơn vị thi công và quản lý dự án sẽ có kế hoạch thi công và cung cấp vật tư thích hợp. Hạn chế việc tập kết vật tư tập trung vào cùng một thời điểm.

Trong những ngày nắng, để hạn chế mức độ ô nhiễm khói bụi tại công trường, các sân bãi tập kết vật liệu xây dựng… sẽ được phun nước thường xuyên nhằm hạn chế bụi, đất cát theo gió phát tán vào không khí.

Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh tình trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công nhân bốc dỡ sẽ được trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ.

Các tầng của công trình khi thi công đến đâu sẽ được che chắn đến đó bằng lưới.

Việc chuyển chất thải xây dựng từ trên cao xuống sẽ được thực hiện bằng đường ống kín xuống các thùng chứa phía dưới. Các thùng chứa này cũng sẽ được đậy bằng vải nilon để tránh bụi bốc lên khi chất thải được đổ xuống hoặc bị gió cuốn đi.

Chất thải được vận chuyển đi ngay trong ngày, không để ứ đọng nhiều, choán chỗ thi công hoặc rơi vãi vào hệ thống cống rãnh làm tắc nghẽn dòng chảy.

Đối với khu vực ngoài khuôn viên dự án: Phải bố trí các biển báo hiệu công trường cho các phương tiện và người qua lại đề phòng. Phải quét dọn thường xuyên phần đường trước công trường tránh trường hợp bụi đất bay vào nhà dân và người qua lại trên đường.

 

8.4.3. Khắc phục tiếng ồn, rung trong quá trình thi công

Quanh khu vực dự kiến xây dựng là khu vực đông dân cư. Để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của tiếng ồn, rung, đơn vị thi công sẽ có kế hoạch thi công hợp lý, các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn như máy khoan, đào sẽ không hoạt động trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 6 giờ.

8.4.4. Khống chế nước thải quá trình thi công xây dựng

Tiến hành đào mương thoát nước bao quanh khu vực thi công để trong quá trình thi công xây dựng, nước mưa cuốn theo đất, cát, đá, xi-măng rơi vãi từ dọc đường được dẫn vào hồ lắng (tạm thời) trước khi được thải ra cống thoát nước khu vực. Bùn lắng sẽ được nạo vét khi giai đoạn xây dựng kết thúc.

Tại công trình sẽ xây dựng các nhà vệ sinh có hầm tự hoại cạnh các lán trại của công nhân xây dựng. Các hầm tự hoại này được thiết kế có kích thước phù hợp với số lượng công nhân sử dụng tương ứng. Khi giai đoạn thi công kết thúc, bùn trong hầm tự hoại sẽ được hút lên bằng các xe hút chuyên dùng (loại xe hút hầm cầu) và tiến hành lấp hầm tự hoại.

8.4.5. Khống chế chất thải rắn trong quá trình thi công

Các loại chất thải rắn trong quá trình xây dựng chủ yếu bao gồm đất, cát, đá, coffa, sắt thép… sẽ được tập trung tại bãi chứa quy định. Sau khi đã được phân loại để tái sử dụng một phần (đối với những loại có khả năng tái sử dụng), các loại chất thải rắn còn lại sẽ được chuyển đến bãi rác chung của địa phương.

Chất thải sinh hoạt của công nhân trong thời gian xây dựng dự án phải được tập trung ở nơi quy định để xe rác đến chở ra bãi rác hằng ngày.

8.5. Các biện pháp khống chế ÔNMT khi dự án đi vào hoạt động 

8.5.1. Khống chế ô nhiễm môi trường nước 

Phân loại nước thải

Nước thải của dự án được phân thành 2 loại như sau:

- Nhóm thứ nhất: Nước mưa sạch rơi trên mặt bằng khuôn viên khu vực dự án, nước giải nhiệt hệ thống điều hòa không khí.

- Nhóm thứ hai: Nước thải sinh hoạt

Hệ thống thoát nước

- Nguyên tắc: theo cách phân loại như trên, hệ thống thoát nước được thiết kế nhằm tách riêng nước thải được quy ước sạch và nước bẩn để xử lý.

 

Nguồn tiếp nhận nước thải

Nước thải sau khi được xử lý tại bể xử lý nước thải sẽ được dẫn ra hệ thống thoát nước chung của xã.

8.5.2. Khống chế ô nhiễm môi trường không khí 

Khống chế ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông

Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào dự án... sẽ phát sinh nhiều loại khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí và có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người nếu không được thông gió tốt. Do đó, đơn vị thiết kế dự án đã có những biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện thông gió, điều hòa vi khí hậu trong và ngoài phạm vi công trình.

 Xây dựng nội quy bãi đỗ xe, quản lý chặt các phương tiện giao thông ra vào dự án để giảm thiểu thời gian nổ máy xe trong dự án.

8.5.3. Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn

Rác thải của chợ sẽ được tập kết tại khu vực riêng biệt. Cuối ngày, công nhân vệ sinh sẽ đến gom toàn bộ lượng rác phát sinh vận chuyển lên xe chở rác và chợ đến bãi rác thải chung của địa phương.

8.5.4. Phòng chống cháy nổ 

Ngoài các biện pháp kỹ thuật là chủ yếu và có tính chất quyết định để giảm nhẹ các nguồn gây ô nhiễm của dự án, các biện pháp hỗ trợ sau sẽ được Ban quản lý chợ áp dụng cũng góp phần làm hạn chế ô nhiễm:

- Thường xuyên theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn điện, phòng chống cháy nổ đối với mỗi hộ kinh doanh trong phạm vi dự án.

- Việc xây dựng hạ tầng sẽ được tiến hành theo đúng phương án quy hoạch, đảm bảo tốt việc tiêu thoát nước cho các khu vực xung quanh.

Chủ đầu tư dự án rất chú trọng đối với công tác PCCC và an toàn. Trong chợ có hai hệ thống chữa cháy là hệ thống chữa cháy bằng nước và hệ thống chữa cháy bằng bình chữa cháy.

Ngoài ra, chủ đầu tư sẽ áp dụng triệt để các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại về người và của khi xảy ra sự cố, các biện pháp cụ thể như là:

- Các loại vật liệu dễ cháy sẽ được bố trí và bảo quản tại vị trí xa nguồn gây cháy.

- Lắp hệ thống chống sét tại các điểm cao nhất của chợ.

- Tổ chức thường xuyên các đợt tập huấn cho đội chữa cháy của BQL chợ.

 

8.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án:

KHÁI TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN

TTTM KẾT HỢP CHỢ TRUYỀN THỐNG Hải An

 

 

 

 

 

 

TT

Hạng mục công trình

Cách tính

Giá trị (VNĐ)

Ký hiệu

I

Chi phí xây dựng

A+B

102.337.644.000

Gxd

A

Chi phí xây dựng sau thuế

1+2+...+7

101.324.400.000

Gxd_st

1

San nền, dọn dẹp mặt bằng

 10.888m2*50.000đ/m2

544.400.000

 

2

Xây dựng ki ốt 02-03-05 tầng

 18.045m2*5.000.000đ/m2

90.225.000.000

 

3

Xây dựng nhà cầu chợ 01 tầng

 2.401m2*2.000.000đ/m2

4.802.000.000

 

4

Sân, đường nội bộ, cây xanh, bãi để xe và các công trình phụ trợ khác

4.253m2*1.000.000đ/m2

4.253.000.000

 

5

Bể chứa nước cứu hỏa, nước sinh hoạt

Tạm tính

500.000.000

 

6

Bể chứa và xử lý nước thải

Tạm tính

500.000.000

 

7

Hệ thống cống, rãnh thoát nước mặt, nước thải

Tạm tính

500.000.000

 

B

Chi phí xây dựng lán trại

1%*Gxd_st

1.013.244.000

 

 

Giá trị xây dựng trước thuế

Gxd_st/1,1

92.113.090.909

Gxd_tt

II

Chi phí thiết bị

Tạm tính

3.000.000.000

Gtb_st

 

Giá trị trước thuế

Gtb_st/1,1

2.727.272.727

Gtb_tt

III

Chi phí QLDA

1,5771%

*(Gxd_tt+Gtb_tt)*1,1

1.645.331.410

 

IV

Chi phí tư vấn

1+2+…+18

5.506.727.686

 

1

CP khảo sát

Tạm tính

100.000.000

 

2

CP lập dự án

0,3277%

*(Gxd_tt+Gtb_tt)*1,1

341.871.059

 

3

CP thẩm tra tính hiệu quả của dự án

0,0490%

*(Gxd_tt+Gtb_tt)*1,1

51.150.253

 

4

CP thiết kế BVTC

2,3304%

*Gxd_tt*1,1

2.361.253.685

 

5

CP thẩm tra thiết kế BVTC

0,1112%

*Gxd_tt*1,1

112.642.335

 

6

CP thẩm tra dự toán

0,1087%

*Gxd_tt*1,1

110.129.490

 

7

CP lựa chọn nhà thầu TCXD

0,3370%

*Gxd_tt*1,1

341.463.228

 

8

CP lập hồ sơ mời quan tâm, sơ tuyển

0,0500%

*Gxd_tt*1,1

50.662.200

 

9

CP thẩm định hồ sơ mời quan tâm, sơ tuyển

0,0300%

*Gxd_tt*1,1

30.397.320

 

10

CP lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

0,1000%

*Gxd_tt*1,1

101.324.400

 

11

CP thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

0,0500%

*Gxd_tt*1,1

50.662.200

 

12

CP đánh giá hồ sơ quan tâm, dự sơ tuyển

0,0500%

*Gxd_tt*1,1

50.662.200

 

13

CP đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất

0,1000%

*Gxd_tt*1,1

101.324.400

 

14

CP thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

0,0500%

*Gxd_tt*1,1

50.662.200

 

15

CP cho hội đồng tư vấn, giải quyết kiến nghị nhà thầu

0,0200%

*Gxd_tt*1,1

20.264.880

 

16

CP giám sát TCXD

1,5824%

*Gxd_tt*1,1

1.603.397.835

 

17

CP lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm thiết bị

0,2870%

*Gtb_tt*1,1

8.610.000

 

18

CP giám sát lắp đặt thiết bị

0,6750%

*Gtb_tt*1,1

20.250.000

 

V

Chi phí khác

1+2+…+5

1.069.602.472

 

1

CP thẩm tra thiết kế

0,0534%

*Gxd_tt*1,1

54.127.494

 

2

CP thẩm tra dự toán

0,0260%

*Gxd_tt*1,1

26.354.476

 

3

CP thẩm định dự án

0,0122%

*(Gxd_tt+Gtb_tt)*1,1

12.675.415

 

4

CP kiểm toán độc lập

0,5662%

*(Gxd_tt+Gtb_tt)*1,1

590.716.050

 

5

CP thẩm tra phê duyệt quyết toán

0,3697%

*(Gxd_tt+Gtb_tt)*1,1

385.729.037

 

VI

Chi phí BT GPMB

Tạm tính

5.000.000.000

BT

VII

Lãi vay trong thời gian XD

Tạm tính

20.000.000.000

LV

VIII

Dự phòng

10%

13.855.930.557

DP

 

Tổng cộng

I+II+…+VIII

152.415.236.125

TC

 

Làm tròn

 

152.415.000.000

 

 

 

BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ THU HỒI VỐN DỰ ÁN

TTTM KẾT HỢP CHỢ TRUYỀN THỐNG Hải An

 

 

 

 

STT

Khoản mục

Diễn giải

 Thành tiền

I

Tổng thu

1+2+..+4

9.730.500.000

1

Thu từ cho thuê mặt bằng KD

6.135m2*125.000đ/m2*12 tháng

9.202.500.000

2

Thu phí KD không thường xuyên

10người/ngày*10.000đ/người*30 ngày*12 tháng

36.000.000

3

Thu phí VSMT, DVBV

432hộ*1.000.000đ/năm

432.000.000

4

Thu trông giữ xe, VS công cộng

Tạm tính 5.000.000đ/tháng*12 tháng

60.000.000

II

Tổng chi

1+2+…+6

9.462.173.890

1

Lương, các khoản chi theo lương

16 người*3.500.000đ*1,23*12 tháng

826.560.000

2

Chi bảo dưỡng công trình

Chi phí xây lắp*0,1%

92.113.091

3

Chi bảo dưỡng thiết bị

Chi phí mua sắm thiết bị*5%

136.363.636

4

Khấu hao tài sản cố định

4.1+4.2+4.3

4.198.803.830

4.1

Khấu hao xây lắp

CP xây lắp / 48 năm

1.919.022.727

4.2

Khấu hao thiết bị

CP thiết bị / 10 năm

272.727.273

4.3

Khấu hao chi khác

(QLDA + TV + CK + DP) / 10 năm

2.007.053.830

5

Chi phí lãi xuất vay tín dụng

Lãi vay / 5 năm

4.000.000.000

6

Tiền thuê đất

10.000.000.000đ / 48 năm

208.333.333

III

Lợi nhuận trước thuế

(Tổng thu) - (Tổng chi)

268.326.110

IV

Thuế thu nhập doanh nghiệp

(Lợi nhuận trước thuế) * 20%

53.665.222

V

Lợi nhuận sau thuế

(Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập)

214.660.888

VI

Thời gian thu hồi vốn XDCB ban đầu

Tổng vốn đầu tư/(khấu hao tài sản cố đinh + Lợi nhuận sau thuế)

 35 năm

 Tổng mức vốn đầu tư dự kiến khoảng 152.415.000.000đồng. Sau 35 năm khai thác, dự án đã thu hồi được vốn. Như vậy xét về mặt kinh tế: dự án đã đảm bảo về hiệu quả kinh tế cho số vốn mà nhà đầu tư đã bỏ ra. Vì vậy dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An đáng để đầu tư.

8.7. Hiệu quả xã hội

Dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An được đầu tư xây dựng sẽ đổi mới toàn bộ bộ mặt phường Quỳnh Thiện nói riêng và thị xã Hải An nói chung, hình thành một khu chợ được đầu tư quy mô, hiện đại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn về VSMT, VS ATTP, ANTT, ATGT, PCCC, cảnh quan đô thị, văn minh thương mại... đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các hộ tiểu thương trong và ngoài khu vực.

Hình thành trên 20.000m2 sàn, khoảng 384 điểm kinh doanh, cung cấp mặt bằng kinh doanh cho các hộ tiểu thương có nhu cầu, giảm thiểu thời gian nhàn rỗi trong nhân dân, góp phần đem lại một phần nguồn thu cho nhân dân từ việc trao đổi, buôn bán, kinh doanh tại chợ đồng thời cũng giúp tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các sắc thuế, các loại phí, lệ phí.

Đẩy mạnh việc thông thương, góp một phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, thực hiện đúng chủ trương, quy hoạch của tỉnh, hoàn thành tiêu chí của chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Hình thành nên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo cấp, thoát nước đầy đủ, kịp thời....

Giải quyết việc làm cho khoảng 16 lao động tại địa phương làm việc tại BQL chợ mới trực thuộc Hợp tác xã Hải An - Hải An.

Tóm lại dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An được đầu tư xây dựng sẽ phát huy hiệu quả tích cực không những góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế của phường, thị xã, tỉnh mà còn góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, phát triển đất nước.

8.8. Đánh giá tác động của dự án tới an ninh - quốc phòng: Không.

III. ĐỀ XUẤT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Không

2. Ưu đãi về thuế nhập khẩu: Không

3. Ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

3.1. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản: Theo quy định tại khoản 2, điều 19, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất thuê mặt nước.

3.2. Miễn tiền thuê đất 03 năm sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản: Theo quy định tại điểm a, khoản 3, điều 19, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất thuê mặt nước.

3.3. Giảm 50% tiền thuê đất: Theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 20, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất thuê mặt nước.

3.4. Ngoài ra dự án còn được hưởng các ưu đãi đầu tư khác của Pháp luật và của tỉnh An trong thời hạn hoạt động của dự án.

4. Đề xuất hỗ trợ đầu tư:

4.1. Đề nghị UBND tỉnh Nghệ An quyết định chủ trương cho Hợp tác xã Hải An – Hải An được phép thực hiện dự án: Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An tại phường Quỳnh Thiện, thị xã Hải An, tỉnh An.

4.2. Sau khi Tổng mặt bằng quy hoạch sử dụng đất tỉ lệ 1/500 dự án ”Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An được phê duyệt. Hợp tác xã Hải An - Hải An kính đề nghị UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An, UBND thị xã Hải An cho phép nhà đầu tư được tự nguyện ứng trước 100% kinh phí BT GPMB diện tích đất đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại và chợ, thực hiện việc Lập hồ sơ kiến thiết xây dựng cơ bản khác, tổ chức thi công xây dựng các công trình HTKT nằm ngoài hàng rào dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An bao gồm:

+ Hệ thống đường giao thông quanh dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An;

+ Hệ thống thoát nước ngầm, nước mặt nằm ngoài chỉ giới thuê đất thực hiện dự án;

+ Vỉa hè, cây xanh, trụ cấp nước PCCC nằm ngoài chỉ giới dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An;

+ Bãi tập kết và xử lý rác thải để phục vụ cho Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An .

Sau khi đầu tư xây dựng các công trình HTKT ngoài hàng rào dự án xong, Hợp tác xã Hải An - Hải An sẽ tiến hành bàn giao lại các công trình trên cho địa phương quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng.

Hợp tác xã Hải An - Hải An tự nguyện ứng trước kinh phí để lập hồ sơ, tổ chức thi công xây dựng các công trình nêu trên sau đó sẽ được thẩm định, kiểm toán, quyết toán tài chính theo đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.

Nhằm giảm bớt một phần cho ngân sách nhà nước, toàn bộ kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đầu tư, thi công xây dựng các công trình nêu trên, Hợp tác xã Hải An - Hải An đề nghị được khấu trừ 01 lần vào tiền thuê đất phải nộp của dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An theo hình thức ghi thu, ghi chi. Trường hợp phần kinh phí xây dựng các công trình HTKT ngoài hàng rào dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An vượt quá số tiền thuê đất phải nộp của dự án thì phần còn lại sau khi đối trừ sẽ được ngân sách tỉnh, thị xã Hải An hoàn trả cho Hợp tác xã Hải An - Hải An ngay sau khi có Quyết định phê duyệt Quyết toán.

4.3. Đối với các hạng mục cung cấp điện, nước cho dự án Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An đề nghị UBND tỉnh An Giang giao cho ngành Điện lực, Công ty nước sạch thực hiện đầu tư hệ thống cung cấp điện, nước (bao gồm cả đường dây, đường ống, trạm biến áp, hệ thống chiếu sáng...) đến chân công trình để phục vụ dự án theo đúng Luật Điện lực.

4.4. Sau khi Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An hoàn thành và đi vào hoạt động, đề nghị UBND thị xã Hải An, các Phòng, Ngành chức năng có liên quan và UBND phường cam kết không để tồn tại các chợ cóc, chợ tạm, chợ họp trên vỉa hè, lòng đường (trên địa bàn) gây ảnh hưởng đến việc buôn bán, kinh doanh của các hộ tiểu thương trong Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống Hải An mới do Hợp tác xã Hải An - Hải An làm chủ đầu tư.

IV. NHÀ ĐẦU TƯ CAM KẾT: Đầu tư xây dựng khu chợ truyền thống

a) Về tính chính xác của nội dung của hồ sơ đầu tư

b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đầu tư, xây dựng, sở hữu, kinh doanh Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền thống, lập dự án đầu tư xây dựng khu chợ và khu thương mại

 

Hải An, ngày 07 tháng 2 năm 2017

HỢP TÁC XÃ HẢI AN – Hải An

GIÁM ĐỐC

 

 

 

 

XEM TIN TIẾP THEO VÊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU CHỢ VÀ KHU THƯƠNG MẠI

GỌI NGAY -  0903649782 - 028 35146426 

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Quận 1, TPHCM

Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha