Dự án đầu tư Bệnh viện đa khoa Quốc Tế sử dụng dịch vụ y tế tại tuyến y tế cơ sở đặc biệt là Bệnh viện đa khoa huyện tăng rõ rệt.
Dự án đầu tư Bệnh viện đa khoa Quốc Tế
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỆNH VIỆN ĐA KHOA
1. Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An
2. Chủ dự án: Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển y tế Kon Tum
- Giấy chứng nhận đăng ký số: 6101208076, ngày cấp: 19/05/2016, nơi cấp: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum.
- Địa chỉ trụ sở: 153-155 đường Bà Triệu, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
- Điện thoại: 0984.000.777; Email: ...
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đăng ký đầu tư:
- Họ tên: Huỳnh Thị Nguyên Thủy Giới tính: Nữ
- Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty,
- Sinh ngày: 08/11/1974
- Quốc tịch: Việt Nam
- CMND số: 025148788; Ngày cấp: 29/05/2009; Nơi cấp: CA TP Hồ Chí Minh
- Địa chỉ thường trú: Số nhà 15/2, đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 4, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ chí Minh
- Chỗ ở hiện tại: Số nhà 15/2, đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 4, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ chí Minh
- Điện thoại: 0984 000777 - Fax: 0603 869366
- Email: nguyenthuypmk@gmail.com
3. Thời gian dự kiến thực hiện dự án: 2017-2018
Địa điểm thực hiện dự án: 153-155 đường Bà Triệu, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
I. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỆNH VIỆN ĐA KHOA
- Luật, Bộ Luật của Quốc hội
+ Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
+ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
+ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
+ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
+ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
+ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
+ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/2009/QH12,
+ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13, …
- Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ
+ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về giá đất;
+ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất;
+ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
+ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ Về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế;
+ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015, Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
+ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
+ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về Quản lý chất lượng và Bảo trì công trình xây dựng;
+ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
+ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015, quy định chi tiết và hướng dẫn thi ành một số điều của Luật Đầu tư;
+ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/ 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư, quyết định của các Bộ
+ Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05/06/2007 của Bộ Nội vụ - Bộ Y tế, Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước;
+ Thông tư số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;
+ Thông tư số 45/2013/TT-BTC, ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Thông tư số 147/2016 /TT-BTC ngày 13/10/2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013;
+ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015, của Bộ Y tế - Bộ Tài chính Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc;
+ Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng;
+ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Thông tư số 83/2016/TT-BTC, ngày 17/06/2016, của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
+ Thông tư số 210/2016/TT-BTC, ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính, Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng;
+ Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 của Bộ Xây dựng về Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo;
- Quyết định số …/2017/QĐ-UBND ngày .././2017 của UBND tỉnh Kon Tum về việc Ban hành quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất tại đô thị đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo, dạy nghề, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND, ngày 19/1/2012 của HĐND tỉnh Kon Tum về quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển ngành Dược tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 04/04/2016 của UBND tỉnh Kon Tum, về việc chấp thuận chủ trương đầu tư Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An tại 153-155 đường Bà Triệu, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Việc thực hiện dự án “Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An” phải tuân thủ các quy định pháp lý sau:
Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An là Bệnh viện đa khoa có nhiệm vụ khám, chữa bệnh nhân dân thành phố Kon Tum và người dân các huyện lân cận; khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ trung cao cấp, diện chính sách trên địa bàn và các vùng lân cận, tham gia y tế cộng đồng theo quy định của Nhà nước.
Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An có nhiệm vụ tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh trên địa bàn đến cấp cứu, tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế theo quy định của Nhà nước. Tổ chức các đội cấp cứu có đủ phương tiện kỹ thuật, thuốc chữa bệnh để nhanh chóng phục vụ các yêu cầu cấp cứu, điều trị, phòng chống dịch bệnh, nhất là những nơi có thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hoặc có chiến sự xảy ra.
Quản lý, tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nhân dân trong địa bàn và cộng đồng.
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch, phòng chống các bệnh xã hội và các bệnh nghề nghiệp.
Hợp tác với các bệnh viện chuyên ngành nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị, đưa bệnh viện từng bước chính qui hiện đại. Chỉ đạo tuyến trước về chuyên môn kỹ thuật và quản lý ngành, kết hợp với tuyến trước trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng chống dịch bệnh. Hợp tác với các tổ chức hoặc các cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước, mở rộng hợp tác ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến trong y tế. Giám định y khoa, giám định pháp y, khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho nhân dân.
Quản lý kinh tế y tế, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ, biên chế, và tự đảm bảo chi thường xuyên về tài chính từng giai đoạn theo phân cấp của Sở Y tế. Với chức năng, nhiệm vụ như vậy Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An thể hiện vai trò to lớn trong xã hội, có ý nghĩa lớn đối với công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Quy mô: 100 giường bệnh giai đoạn đầu.
Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An là bệnh viện hạng III cấp huyện, liên tục đầu tư đạt được quy mô bệnh viện khu vực với 100 giường và Trung tâm lưu trữ tế bào gốc cuống rốn.
Cơ cấu tổ chức hoạt động theo mô hình doanh nghiệp - bệnh viện, pháp nhân độc lập tự cân đối thu chi.
Số lượng và chất lượng nhân sự tại bệnh viện
Việc bố trí nhân sự tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An được thực hiện theo quy định trong Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-MOH-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước. Theo thông tư này, Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An cần có 1,1 đến 1,2 cán bộ làm việc toàn thời gian/giường bệnh thường và 2 đến 2,2 cán bộ/giường bệnh cấp cứu/phục hồi chức năng. Ngoài ra, Thông tư cũng quy định tỷ lệ bác sĩ, y tá, dược sĩ, cũng như cán bộ hành chính trong tổng số cán bộ, theo đó việc triển khai khoảng 120 cán bộ làm việc toàn thời gian (dựa trên số giường bệnh thực tế) là đủ đáp ứng yêu cầu trong thời gian đầu. Tuy nhiên, để phù hợp với tình trạng phát triển bệnh viện có tuyển thêm khoảng 30 cán bộ để đáp ứng đủ được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Cùng với trang thiết bị hiện đại, Bệnh viện sẽ mời các chuyên gia tham gia khám chữa bệnh nhằm nâng cao chất lượng và thương hiệu Bệnh viện.
Thời gian làm việc
Giờ làm việc của các nhân viên Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An được quy định là 8 tiếng/ca ngày và từ 10 đến 12 tiếng/ca đêm. Về nguyên tắc, nhân viên bệnh viện làm việc theo chế độ hai ca, tuy nhiên một số phòng áp dụng chế độ làm việc ba ca (các phòng có bệnh nhân nguy cấp), như Phòng ICU, Phòng cấp cứu, phòng phẫu thuật, v.v. Bệnh viện cũng áp dụng chế độ theo luật cho phép nhân viên nữ nghỉ thai sản 6 tháng.
Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An là doanh nghiệp tư nhân trong ngành y tế tự cân đối hoạch toán đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên các năm. Với việc thực hiện cơ chế chủ động tài chính ban Lãnh đạo Bệnh viện sẽ chủ động hơn trong điều hành công tác và tạo nguồn thu sự nghiệp hợp pháp tại đơn vị. Công tác tài chính của bệnh viện được thực hiện đúng theo nguyên tắc, qui định của Nhà nước về quản lý tài chính, đảm bảo quản lý tài chính minh bạch, công khai và hợp lý. Việc thu chi tài chính của bệnh viện được thực hiện theo kế hoạch đã được lập, chi đúng các khoản mục trọng điểm phục vụ cho trả lương y bác sĩ, nâng cấp trang thiết bị.
Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An hiện tại chưa có gì, Dự án xây dựng mới toàn bộ.
Dự án phù hợp với Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển ngành Y Dược tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Trong quyết định có nêu rõ mục tiêu tổng quát phát triển ngành Y tế là:
- Xây dựng hệ thống y tế chuyên nghiệp, hiện đại, hoàn chỉnh, hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triển, bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân và các tỉnh lân cận;
- Trở thành một trong những trung tâm y tế chuyên sâu, dịch vụ chất lượng cao ngang tầm hệ thống y tế trong khu vực; có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, tiên tiến. Đồng thời phát triển ngành y tế trở thành ngành dịch vụ chất lượng cao, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của tỉnh.
Từ những mục tiêu trên có thể thấy Dự án Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An với mức đầu tư lớn, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại hoàn toàn phù hợp với những mục tiêu đã đề ra trong Quy hoạch. Bệnh viện khi đi vào hoạt động sẽ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, với đội ngũ y bác sĩ có chất lượng và đáp ứng tốt các yêu cầu.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực chuyên khoa sâu, tăng cường năng lực khám chữa bệnh, kiện toàn hệ thống tổ chức cán bộ.
- Mở rộng hợp tác, tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ kinh phí, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
v Sự cần thiết phải giảm tải Bệnh viện tuyến địa phương
- Hiện nay, tình trạng quá tải ở các bệnh viện đã và đã là một vấn đề lớn mà ngành y tế đang gặp phải. Sở Y tế Kon Tum đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm giảm tải cho các bệnh viện. Những kết quả của các giải pháp vẫn còn hạn chế.
- Một trong những giải pháp trọng tâm của Ngành y tế nhằm giảm bớt tình trạng quá tải cho các bệnh viện là tăng cường đầu tư cho hệ thống y tế cơ sở. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn nhân lực cán bộ nên hiệu quả của các Đề án giảm tải còn nhiều hạn chế. Chất lượng dịch vụ y tế của các cơ sở y tế tuyến cơ sở hiện nay không đồng đều và còn hạn chế, không thu hút được bệnh nhân tới khám và điều trị. Giải pháp nhằm giảm tình trạng quá tải của các bệnh viện một cách hiệu quả là nâng cao năng lực tiếp nhận, khám và điều trị của các bệnh viện tuyến huyện. Mở rộng các hình thức xã hội hóa ngành y tế từ cơ sở. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh viện tuyến huyện hiện nay đã được đầu tư xây dựng từ rất lâu, không đồng bộ về cơ sở hạ tầng, vật chất và trang thiết bị, thiếu quỹ đất dự phòng để mở rộng quy mô bệnh viện.
- Vì thế, việc đầu tư mới các bệnh viện tuyến dưới là hết sức cần thiết. Sở Y tế cũng đã có chủ trương đầu tư mở rộng của bệnh viện tuyến dưới ở các huyện trên địa bàn.
- Việc đầu tư nâng cấp mở rộng bệnh viện theo tiêu chuẩn cao cấp sẽ tăng cường khả năng tiếp nhân, khám và điều trị của các Bệnh viện tuyến huyện góp phần giảm quá tải bệnh viện tuyến trên.
v Nâng cao năng lực các bệnh viện tuyến địa phương
Hiện nay, các Bệnh viện tuyến dưới đảm nhiệm các nhiệm vụ chính bao gồm: Cấp cứu, khám chữa bệnh cho người nhân; nhận bệnh nhân chuyển từ các cơ sở y tế tuyến xã; Chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn cho các trạm y tế tuyến dưới, chẩn đoán và điều trị bệnh nhân. Tuy nhiên, do hầu hết các bệnh viện tuyến huyện đã được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị từ rất lâu cho nên đã lạc hậu, thiếu đồng bộ về hệ thống. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực của các bệnh viện.
Việc đầu tư đồng bộ và hiện đại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An sẽ góp phần nâng cao toàn diện năng lực của bệnh viện, không chỉ về lĩnh vực khám chữa bệnh, đào tạo, hỗ trợ chỉ đạo tuyến mà là cơ sở để khám và điều trị các bệnh chuyên khoa. Việc được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại cùng với việc đào tạo chuyên môn sẽ giúp đội ngũ cán Sở Y tế của Bệnh viện nâng cao năng lực tiếp cận với khoa học y học tiên tiến, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới về khám và chữa bệnh.
v Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
Hiện nay, tại Việt Nam nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng nhu cầu khám chữa bệnh không ngừng gia tăng, đặc biệt là nhu cầu khám chữa bệnh kỹ thuật cao. Một trong những bằng chứng rõ ràng nhất là tình trạng quá tải cả về dịch vụ khám bệnh ngoại trú và điều trị nội trú ở các bệnh viện đầu ngành.
Sự chênh lệch về công suất khám bệnh và công suất giường bệnh giữa các tuyến là rất rõ rệt. Xu hướng lựa chọn các cơ sở khám chữa bệnh đầu ngành để khám và điều trị sẽ không ngừng gia tăng khi mà điều kiện sống của người dân đang được cải thiện. Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế mới có xu hướng tăng quyền cho người có thẻ bảo hiểm. Điều đó càng làm gia tăng tỷ lệ người dân lựa chọn các bệnh viện có chất lượng cao để khám chữa bệnh. Năng lực tiếp nhận, khám và chữa bệnh của các bệnh viện tuyến huyện đã và đang bị hạn chế bởi cơ sở vật chất, trang thiết bị có hạn. Vì thế việc đầu tư mở rộng Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An sẽ góp phần tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh không chỉ của người dân thành phố Kon Tum mà và cả người dân trong khu vực bao phủ.
v Tăng cường khả năng cạnh tranh với các bệnh viện trong khu vực.
- Về cơ bản trình độ chuyên môn của các bệnh viện tuyến cơ sở cấp dưới của Việt Nam không kém hơn so với các bệnh viện khác trong khu vực. Nhưng chủ yếu là do các bệnh viện trong khu vực được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại hỗ trợ chẩn đoán và điều trị. Vì thế, nếu các Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An được đầu tư đồng bộ và hiện đại về cơ sở vật chất và trang thiết bị thì bệnh viện không chỉ thu hút được người dân có thu nhập cao sử dụng dịch vụ y tế của các bệnh viện trong tỉnh mà còn có khả năng cạnh tranh với các bệnh viện trong khu vực.
- Việc thu hút được các bệnh nhân có thu nhập cao nhằm tăng nguồn thu cho bệnh viện và tăng khả năng tái đầu tư để các bệnh viện ngành càng phát triển.
- Ngoài ra, việc đầu tư các bệnh viện hiện đại cũng sẽ giúp người dân dễ dàng tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao ngay tại địa phương, giảm chi phí chăm sóc sức khỏe, giảm chi phí cơ hội do việc chăm sóc sức khỏe gây ra, …
Kết luận: Từ những yếu tố trên, chúng tôi thấy rằng việc đầu tư các bệnh viện tuyến cơ sở tại Kon Tum - trong đó có Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An là hết sức cần thiết và cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao và góp phần giảm quá tải cho các Bệnh viện hiện nay.
I. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An góp phần thực hiện chủ trương của Chính phủ và Sở Y tế nhằm:
- Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam;
- Thực hiện Chiến lược phát triển ngành y tế Việt Nam;
- Thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An theo từng giai đoạn phát triển theo sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum, khu vực Cao Nguyên và miền Nam. Theo đó:
Giai đoạn 1. Bệnh viện đầu tư xây dựng trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao, qui mô 30 giường bệnh ngoại trú với các chuyên khoa: Nội, ngoại, sàn nhi và Y học cổ truyền, Phục hồi chức năng (YHCT-PHCN).
Giai đoạn 2. Xây dựng Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An cấp khu vực với quy mô 100 giường đạt chuẩn Quốc tế.
- Xây dựng mới Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An quy mô 100 giường, là một bệnh viện đa khoa hạng 3, đạt chất lượng cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho mọi lứa tuổi cho người dân trên địa bàn, các khu vực lân cận.
- Đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An quy mô 100 giường ở vị trí mới sẽ thỏa mãn được các yêu cầu quy trình chuyên môn, dễ dàng tiếp cận trang bị được các công nghệ y khoa hiện đại, là điều kiện quan trọng để tạo sự thu hút đầu tư.
- Xây dựng Bệnh viện đa khoa theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh chuyên sâu, phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa, đồng thời tạo điều kiện cho mọi người dân trong tỉnh được tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao, chi phí hợp lý.
- Ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật, công nghệ khám và chữa bệnh hiện đại, tiến bộ trong lĩnh vực y học hiện nay trên thế giới, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn các nước có nền công nghiệp phát triển trong khu vực. Đảm bảo phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân theo định hướng quy hoạch về mạng lưới y tế của vùng. Bệnh viện được xây dựng theo hướng tổ chức các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với công nghệ kỹ thuật cao và chuyên sâu với trang bị các trang thiết bị y khoa đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao trình độ và khả năng chẩn đoán y khoa.
- Phối hợp công tác khám và điều trị bệnh với công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ y tế.
- Góp phần nâng cao chất lượng phục vụ về y tế cho nhân dân địa phương và cho khu vực, giảm tải áp lực cho các bệnh viện tuyến trên. Có điều kiện chủ động điều trị tại chỗ, giảm chi phí và thời gian đi lại của người bệnh, góp phần tiết kiệm chi phí y tế, chi phí xã hội.
- Quản lý dự án hiệu quả, đảm bảo dự án được hiện đúng tiến độ, chất lượng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi dự án được đưa vào vận hành sử dụng.
Tăng cường và nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân khu vực thành phố Kon Tum và các huyện lân cận của thành phố Kon Tum, thông qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng bệnh viện, cung cấp các trang thiết bị hiện đại, đồng bộ cho Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An.
Đầu tư phát triển Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An đạt cấp khu vực với quy mô 100 giường đạt chuẩn.
I. MÔ TẢ DỰ ÁN
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Kon Tum đạt gần 453.200 người, mật độ dân số đạt 47 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 156.400 người, dân số sống tại nông thôn đạt 296.800 người. Dân số nam đạt 237.100 người, trong khi đó nữ đạt 216.100 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 18,6 ‰. Riêng thành phố Kon Tum quy mô dân số dự báo đến năm 2020, dân số toàn thành phố khoảng 185.000 người (trong đó dân số đô thị khoảng 133.000 người); dự báo đến năm 2030, dân số toàn thành phố khoảng 268.000 người (trong đó dân số đô thị khoảng 200.000 người); tầm nhìn đến năm 2050, dân số toàn thành phố khoảng 440.000 người (trong đó dân số đô thị khoảng 343.000 người).
Hiện tại khu vực này chưa có các trung tâm y tế chất lượng cao, người dân trong vùng chủ yếu sang khám chữa bệnh tại các bệnh viện tại thành phố Kon Tum. Không chỉ gây khó khăn vất vả cho người bệnh mà còn thất thoát một lượng tiền không nhỏ của bảo hiểm y tế và của người dân với 50% bệnh nhân của Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An là trong thành phố Kon Tum. Bệnh nhân từ các khu vực lân cận chiếm khoảng 50%, Diện bao phủ chủ yếu của Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An được xác định là các xã trực thuộc theo tuyến huyện gần kề.
Khu vực |
Bệnh nhân nội trú |
Bệnh nhân ngoại trú |
||
Bệnh nhân mới |
Tỷ lệ |
Tổng số |
Tỷ lệ |
|
Khu vực thành phố Kon Tum |
10.000 |
50% |
20.000 |
80% |
Khu vực lân cận |
10.000 |
50% |
5.000 |
20% |
Tổng |
|
100.0% |
|
100.0% |
Số bệnh nhân của Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An theo khu vực dự kiến:
Ở Việt Nam cũng như các tỉnh miền núi, dân số ước tính sẽ tăng khoảng gần 20% vào năm 2030, và tỷ lệ già hóa sẽ tăng gấp đôi so với hiện tại, từ 5-6% lên 10-11%. Trong tương lai ở khu vực diện bao phủ, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe được dự báo sẽ tăng, tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến lối sống, đặc biệt là ung thư, tiểu đường, đột quỵ, tim mạch, v.v cũng sẽ tăng lên.
Số bệnh nhân nội trú dự kiến trong tương lai được tính toán dựa vào số liệu dự báo dân số giai đoạn 2020 - 2049, theo độ tuổi/giới tính trong diện bao phủ, nhân với tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm bệnh, độ tuổi, giới tính năm 2018, và có tính đến thay đổi về tỷ lệ bệnh trong tương lai do thay đổi về thành phần độ tuổi/giới tính. Ở đây, dân số dự kiến trong tương lai từ năm 2040 đến năm 2049 trong khu vực dịch vụ được tính dựa trên dân số dự kiến trong tương lai của cả nước.
Số lượng bệnh nhân trong khu vực bao phủ sẽ tăng trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2030. Đặc biệt, tỷ lệ mắc các bệnh về mắt và phần phụ của mắt, bướu tân sinh, nội tiết, dinh dưỡng, hệ tuần hoàn và hệ hô hấp. Nguyên nhân của những thay đổi này được cho là do tăng các bệnh liên quan đến lối sống cũng như tăng số người già, như bệnh tiểu đường, ung thư, bệnh lý mạch máu não, bệnh tim và rối loạn chức năng thận.
Trong giai đoạn từ năm 2018-2049, số lượng bệnh nhân trong khu vực bao phủ dự kiến sẽ tăng 50 người. Đặc biệt, tỷ lệ mắc bệnh dự kiến sẽ tăng như trong giai đoạn 2018-2030. Với giả định thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân là 7 ngày và tỷ lệ sử dụng giường bệnh là 100% thì trong toàn khu vực bao phủ, số lượng giường bệnh có thể đáp ứng yêu cầu vào năm 2020 là 100 giường và khoảng 250 giường vào năm 2049.
Công suất giường bệnh dự kiến của Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An được xác định dưới đây dựa trên số lượng bệnh nhân và tỷ lệ bệnh nhân dự kiến của Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An trong khu vực dịch vụ, có tính đến thời gian nằm viện trung bình và tỷ lệ sử dụng giường bệnh của Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An.
Dự tính tổng số bệnh nhân nội trú/ngày |
|||||||
Số ngày điều trị nội trú |
2018 |
2020 |
2030 |
2040 |
2049 |
||
6.5 ngày |
Bệnh nhân |
(b=a×số ngày điều trị) |
60 |
70 |
80 |
90 |
100 |
Nguyên tắc ước tính = số bệnh nhân nội trú x thời gian nằm viện trung bình tại BV |
|||||||
Số giường bệnh tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An Giả định tỷ lệ sử dụng giường là 95% (dự tính tổng số bệnh nhân nội trú/ngày ÷tỷ lệ sử dụng giường bệnh 95%) |
Ngày nằm viện của bệnh nhân nội trú |
2018 |
2020 |
2030 |
2040 |
2049 |
|
Số giường |
(c=b÷95%) |
95 |
100 |
150 |
200 |
250 |
Dự tính số bệnh nhân/ngày trong tương lai của Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An
|
|
|
2018 |
2020 |
2030 |
2040 |
2049 |
Ước tính số bệnh nhân tương lai/ngày |
Người |
(a) |
95 |
100 |
150 |
200 |
250 |
Số lượng bệnh nhân nội trú mỗi ngày tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An trong năm 2020 dự kiến sẽ là 100 bệnh nhân dựa trên số liệu tính toán giả định rằng tỷ lệ bệnh nhân trong khu vực dịch vụ là 1,8% và thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân là 6,5 ngày. Do đó, dự tính công suất 100 giường cho Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An trong giai đoạn 1 là phù hợp.
Trong phương án tính điều trị nội trú bình quân là 4 ngày / lượt bệnh nhân.
Nhu cầu diện tích của các Khoa/Phòng trình bày theo bảng hạng mục dự án đầu tư Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An
STT |
Tên khoa phòng |
Số |
Diện tích |
Tổng S |
phòng |
(m2) |
(m2) |
||
I |
KHOA KHÁM BÊNH, ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ |
|
|
1,385 |
1 |
Khu tiếp đón |
|
|
351 |
|
1. Sảnh đón tiếp |
1 |
150 |
150 |
|
2. Phát số |
1 |
18 |
18 |
|
3. Thủ tục, thanh tóan |
2 |
24 |
48 |
|
4. Chỗ bán thuốc |
2 |
24 |
48 |
|
5. Phòng phát thuốc, kho thuốc |
2 |
18 |
36 |
|
6.Phòng tư vấn |
1 |
15 |
15 |
|
7. Vệ sinh nam, nữ |
2 |
18 |
36 |
2 |
Khu khám |
|
|
462 |
|
Sảnh đợi khám |
1 |
150 |
150 |
|
1. Khám nội |
|
|
|
|
- Phòng khám |
1 |
12 |
12 |
|
2. Thần kinh |
1 |
15 |
15 |
|
3. Da liễu |
|
|
|
|
- Phòng khám |
1 |
15 |
15 |
|
4. Đông y |
|
|
|
|
-Phòng khám |
1 |
12 |
12 |
|
5. Khám ngoại |
|
|
|
|
- Phòng khám |
1 |
12 |
12 |
|
6. Khám nhi |
|
|
|
|
- Phòng khám nhi thường |
1 |
12 |
12 |
|
7. Bệnh truyền nhiễm |
1 |
15 |
15 |
|
8. Phụ sản |
|
|
|
|
- Phòng khám sản khoa |
1 |
18 |
18 |
|
- Phòng khám phụ khoa |
1 |
18 |
18 |
|
9. Răng- Hàm- Mặt |
|
|
|
|
- Phòng khám ( 01 ghế) |
1 |
15 |
15 |
|
- Phòng tiểu phẫu |
1 |
15 |
15 |
|
- Rửa hấp sấy dụng cụ |
1 |
6 |
6 |
|
10. Tai - Mũi- Họng |
|
|
|
|
- Phòng khám |
1 |
15 |
15 |
|
11. Mắt |
|
|
|
|
- Phòng khám |
1 |
18 |
18 |
|
12. Nội tiết |
|
|
|
|
- Phòng khám |
1 |
18 |
18 |
|
Bộ phận hành chính |
|
|
96 |
|
1. Phòng trưởng khoa |
1 |
18 |
18 |
|
2. Phòng hành chính giao ban |
1 |
24 |
24 |
|
3. Nhân viên |
2 |
15 |
30 |
|
4. Vệ sinh |
2 |
12 |
24 |
3 |
Khu điều trị ngoại trú |
|
|
230 |
|
Phòng điều trị trong ngày 10 giường |
1 |
120 |
120 |
|
Kho |
1 |
15 |
15 |
|
Hành chính |
1 |
20 |
20 |
|
Điều dưỡng trực |
1 |
15 |
15 |
|
sảnh + tiếp nhận |
1 |
36 |
36 |
|
vệ sinh |
2 |
12 |
24 |
4 |
Khu chạy thận |
|
|
246 |
|
Sảnh tiếp nhận + chờ thân nhân |
1 |
36 |
36 |
|
Phòng chờ chạy thận |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng khám |
2 |
12 |
24 |
|
Phòng chuẩn bị |
2 |
9 |
18 |
|
Phòng đặt máy lọc ( 3 máy ) |
1 |
36 |
36 |
|
Phòng nghỉ bệnh nhân |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng hóa sinh |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng xử lí nước dịch lọc |
1 |
18 |
18 |
|
Kho thiết bị |
1 |
18 |
18 |
|
Khu vệ sinh |
2 |
12 |
24 |
3 |
KHU CẤP CỨU |
|
|
249 |
1 |
Đơn vị cấp cứu |
|
|
|
|
1. Sảnh |
1 |
36 |
36 |
|
2. Phòng đợi cho người nhà bênh nhân |
1 |
18 |
18 |
|
3. Phòng sơ cứu, phân loại |
1 |
24 |
24 |
|
4. Phòng tạm lưu cấp cứu |
1 |
45 |
45 |
|
5. Phòng xử lý ngộ độc |
1 |
18 |
18 |
|
6. Phòng tiểu phẫu |
1 |
24 |
24 |
|
7. Phòng trực theo dõi |
1 |
24 |
24 |
|
8. Kho sạch + kho dơ |
2 |
12 |
24 |
|
9. Vệ sinh, thay đồ nhân viên( nam/ nữ) |
2 |
18 |
36 |
II |
KHU KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ |
|
|
1,371 |
1 |
Khoa xét nghiệm |
|
|
241 |
|
Khu nghiệp vụ kỹ thuật |
|
|
|
|
Phòng xét nghiệm tổng hợp |
1 |
100 |
100 |
|
Phòng rửa/tiệt trùng |
1 |
12 |
12 |
|
Phòng vô khuẩn |
1 |
9 |
9 |
|
Kho hóa chất |
1 |
12 |
12 |
|
Phòng trữ máu |
1 |
12 |
12 |
|
Khu phụ trợ |
|
|
|
|
Trực + nhận/ trả kết quả |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng lấy mẫu xét nghiệm |
1 |
24 |
24 |
|
Kho chung |
1 |
18 |
18 |
|
Khu vệ sinh, thay quần áo nhân viên( nam/ nữ) |
2 |
18 |
36 |
2 |
Khoa chuẩn đoán hình ảnh |
|
|
422 |
2.1 |
Phòng X quang,MRI |
|
|
|
|
1. Khu vực đặt máy |
|
|
|
|
- Phòng chụp x quang |
2 |
20 |
20 |
|
- Phòng điều khiển |
4 |
6 |
6 |
|
-Phòng MRI |
1 |
30 |
30 |
|
-Phòng CT |
1 |
20 |
20 |
|
2. Khu vực chuẩn bị |
|
|
|
|
- Phòng tháo, thụt |
1 |
9 |
9 |
|
- Phòng nghỉ bệnh nhân |
1 |
9 |
9 |
2.2 |
Siêu âm |
|
|
|
|
- Phòng siêu âm |
6 |
12 |
72 |
|
- Phòng chuẩn bị |
1 |
9 |
9 |
2.3 |
Nội soi |
|
|
|
|
- Phòng nội soi |
3 |
24 |
72 |
|
- Phòng chuẩn bị |
1 |
9 |
9 |
2.4 |
Hành chính, phụ trợ khoa chẩn đoán hình ảnh |
|
|
|
|
- Đợi chụp |
1 |
70 |
70 |
|
- Phòng trưởng khoa |
1 |
18 |
18 |
|
- Phòng hành chính giao ban |
1 |
24 |
24 |
|
- Phòng trực nhân viên |
1 |
12 |
12 |
|
- Kho thiết bị,dụng cụ |
1 |
12 |
12 |
|
- Kho phim, hóa chất |
1 |
12 |
12 |
|
- Khu vệ sinh, thay quần áo( nam / nữ) |
2 |
18 |
18 |
3 |
Khoa thăm dò chức năng |
|
|
48 |
|
1. Điện tim ECG |
1 |
24 |
24 |
|
2. Điện não |
1 |
24 |
24 |
4 |
Khoa dược |
|
|
213 |
4.1 |
Khu vực bảo quản, cấp phát |
|
|
|
|
1. Quầy cấp phát |
|
|
|
|
- Chỗ đợi |
1 |
9 |
9 |
|
- Quầy phát thuốc |
1 |
18 |
18 |
|
2. Kho dược |
1 |
36 |
36 |
|
3. Kho - phòng lạnh |
1 |
12 |
12 |
|
4. Kho bông băng y tế, dụng cụ y tế |
1 |
36 |
36 |
|
5. Kho dự trữ dụng cụ y tế |
1 |
36 |
36 |
|
6. Kho phế liệu |
1 |
12 |
12 |
4.2 |
Các phòng hành chính |
|
|
|
|
1. Phòng hành chính |
1 |
18 |
18 |
|
2. Phòng thống kê, kế toán |
1 |
18 |
18 |
|
4. Khu vệ sinh, thay quần áo nhân viên( nam / nữ) |
2 |
9 |
18 |
5 |
Khoa mổ và gây mê hồi sức |
|
|
333 |
5.1 |
Khu vực vô khuẩn |
|
|
|
|
1. Mổ tổng hợp |
2 |
36 |
72 |
|
3. Rửa tay vô khuẩn |
1 |
9 |
9 |
|
4. Cung cấp vật tư |
1 |
18 |
18 |
5.2 |
Khu vực sạch |
|
|
|
|
1. Tiền mê |
1 |
36 |
36 |
|
3. Phòng ghi hồ sơ mổ |
1 |
9 |
9 |
|
5. kho bẩn |
1 |
18 |
18 |
|
6. Kho sạch |
1 |
18 |
18 |
5.3 |
Khu phụ trợ |
|
|
|
|
1. Tiếp nhận bệnh nhân |
1 |
24 |
24 |
|
2. Hồi tỉnh |
1 |
40 |
40 |
|
3. Phòng nhân viên |
1 |
15 |
15 |
|
4. Hội chẩn, đào tạo,sinh hoạt khoa |
1 |
24 |
24 |
|
5. Thay quần áo, vệ sinh ( nam/ nữ riêng biệt) |
2 |
16 |
32 |
|
6. Phòng trưởng khoa |
1 |
18 |
18 |
6 |
Khu đẻ |
|
|
114 |
|
Phòng chờ đẻ |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng nghỉ sau đẻ |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng đẻ |
2 |
24 |
48 |
|
Phòng thay đồ |
2 |
9 |
18 |
III |
KHU ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ |
|
|
|
TT |
Khoa |
|
Số giường |
|
1 |
Khoa nổi tổng hợp |
|
25 |
|
2 |
Khoa YHCT |
|
20 |
|
3 |
Khoa ngoại tổng hợp |
|
25 |
|
4 |
Khoa sản |
|
15 |
|
5 |
Khoa nhi |
|
15 |
|
|
Tổng |
|
100 |
|
|
Tổng diện tích đơn nguyên nội trú |
|
|
3278 |
STT |
Tên phòng |
Số |
Diện tích |
Tổng S |
phòng |
(m2) |
(m2) |
||
|
Diện tích 1 đơn nguyên |
|
|
652 |
|
* Diện tích phòng bệnh nhân |
|
|
|
|
- Phòng 4 giường |
0 |
0 |
0 |
|
- Phòng 2 giường |
8 |
30 |
240 |
|
- Phòng 1 giường |
4 |
20 |
80 |
|
* Diện tích phòng chức năng trong đơn nguyên |
|
|
|
|
Phòng hồi sức nhi sơ sinh (8 giường) |
1 |
32 |
32 |
|
Thủ thuật vô khuẩn |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng cấp cứu |
1 |
18 |
18 |
|
Chuẩn bị dụng cụ |
1 |
12 |
12 |
|
Phòng trưởng khoa |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng bác sỹ |
1 |
24 |
24 |
|
Chỗ trực và làm việc của y tá |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng giao ban, sinh hoạt của đơn nguyên…. |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng thay quần áo cho nhân viên ( nam) |
1 |
9 |
9 |
|
Phòng thay quần áo cho nhân viên (nữ) |
1 |
9 |
9 |
|
Khu vệ sinh ( nam , nữ) |
2 |
9 |
18 |
|
Kho sạch |
1 |
18 |
18 |
|
Kho bẩn( hộ lý) |
1 |
18 |
18 |
|
Khu vực thân nhân |
1 |
60 |
60 |
|
Khu phơi đồ |
1 |
30 |
30 |
|
*Diện tích đơn nguyên khoa Y học cổ truyền- Phục hồi chức năng |
|
|
670 |
|
* Diện tích phòng bệnh nhân |
|
|
|
|
- Phòng 4 giường |
2 |
32 |
64 |
|
- Phòng 2 giường |
2 |
22 |
44 |
|
- Phòng 1 giường |
4 |
22 |
88 |
|
* Diện tích phòng chức năng trong đơn nguyên |
|
|
|
|
Phòng cấp cứu |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng sắc thuốc |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng xoa bóp, day bấm huyệt |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng châm cứu |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng rửa hấp, sấy, chuẩn bị dụng cụ |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng xông |
1 |
18 |
12 |
|
Phòng điều trị quang điện |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng điều trị nhiệt |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng điều trị vận động |
1 |
36 |
36 |
|
Phòng thủy trị liệu |
1 |
36 |
36 |
|
Phòng trưởng khoa |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng bác sỹ |
1 |
24 |
24 |
|
Chỗ trực và làm việc của y tá |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng giao ban, sinh hoạt của đơn nguyên…. |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng thay quần áo cho nhân viên ( nam) |
1 |
9 |
9 |
|
Phòng thay quần áo cho nhân viên (nữ) |
1 |
9 |
9 |
|
Khu vệ sinh ( nam , nữ) |
2 |
9 |
18 |
|
Kho sạch |
1 |
18 |
18 |
|
Kho bẩn( hộ lý) |
1 |
18 |
18 |
|
Khu vực thân nhân |
1 |
60 |
60 |
|
Khu phơi đồ |
1 |
30 |
30 |
IV |
KHU HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ |
|
|
395 |
|
Phòng chủ tịch |
1 |
30 |
30 |
|
Phòng giám đốc |
1 |
30 |
30 |
|
Phòng phó giám đốc |
2 |
18 |
36 |
|
Phòng họp giao ban |
1 |
36 |
36 |
|
Phòng kế hoạch tổng hợp |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng tổ chức cán bộ |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng tài chính- kế toán |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng y tá điều dưỡng |
1 |
18 |
18 |
|
Phòng lưu trữ hồ sơ |
1 |
24 |
24 |
|
Phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học |
1 |
15 |
21 |
|
phòng tổng đài |
1 |
10 |
10 |
|
Hội trường 80 người |
1 |
100 |
100 |
|
Phòng hội thảo, khánh tiết, hội chẩn online 20 người |
1 |
36 |
36 |
V |
KHOA CHỐNG NHIỄM KHUẨN |
|
|
214 |
|
- Phòng tiếp nhận đồ dơ |
1 |
15 |
15 |
|
- Phòng phân loại |
1 |
15 |
15 |
|
- Kho đồ vải dơ |
1 |
12 |
12 |
|
- Kho dụng cụ dơ |
1 |
12 |
12 |
|
- Phòng thanh trùng dụng cụ |
1 |
30 |
30 |
|
- Phòng ngâm, giặt, sấy |
1 |
70 |
70 |
|
- Phòng đóng gói |
1 |
15 |
15 |
|
- Phòng hấp |
1 |
15 |
15 |
|
- Kho+ quầy cấp phát |
1 |
30 |
30 |
VI |
KHOA DINH DƯỠNG |
|
|
212 |
|
1. Bếp nấu |
1 |
30 |
30 |
|
3. Soạn chia |
1 |
12 |
12 |
|
4. Kho |
2 |
15 |
30 |
|
7. Kho khô,kho chén dĩa |
1 |
12 |
12 |
|
8. Khu rửa chén dĩa |
1 |
12 |
12 |
|
9. Phòng ăn khách + CBNV |
1 |
100 |
100 |
|
10. Vệ sinh |
2 |
8 |
16 |
Xây dựng Bệnh viện thành một cơ sở y tế hoàn chỉnh có quy mô 100 giường bệnh, đáp ứng tiêu chí bệnh viện hạng III, hiện đại với một số chuyên khoa ngang tầm khu vực.
- Các công trình xung quanh bệnh viện.
- Bãi đỗ xe
+ Bãi đỗ xe của bệnh nhân ngoại trú
+ Bãi đỗ xe của nhân viên
+ Bãi đỗ xe của khách đến thăm bệnh nhân
- Các công trình phụ trợ
Cung cấp Trang thiết bị y tế đồng bộ và hiện đại trong chẩn đoán và điều trị nhằm xây dựng các trung tâm y tế chuyên sâu. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin (ICT) nhằm đáp ứng một mô hình bệnh viện kiểu mẫu trong chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cao.
Hệ thống trang thiết bị được cung cấp cho bệnh viện gồm các thiết bị như thiết bị hiện đại như:
- Các lọai thiết bị khác như hệ thống thiết bị xét nghiệm, dược. Các thiết bị đặc biệt cho các chuyên khoa Mắt, Tai mũi họng, Phẫu thuật và gây mê…
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin (ICT) cho một Bệnh viện kiểu mẫu trong chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cao. Phương pháp quản trị Bệnh viện giúp mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý Bệnh viện bằng công nghệ thông tin, bệnh án điện tử. Hệ thống công nghệ thông tin bao gồm:
+ Hệ thống hỗ trợ lâm sàng: Bao gồm bệnh án điện tử, trả lời kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh.
+ Hệ thống ICT các khoa phòng: Giúp kiểm tra thuốc, xét nghiệm, quản lý truyền máu, quản lý điều dưỡng, cấp cứu…
+ Hệ thống công nghệ thông tin nối mạng kết nối mạng internet, hội thảo, …
+ Hệ thống ICT sẽ thường xuyên được bảo trì theo định kỳ, quản lý xâm nhập virus.
Các hoạt động chính Quản lý dự án bao gồm:
- Tổ chức thực hiện, quản lý các hoạt động dự án
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động dự án
- Nâng cao năng lực của BQL dự án.
Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An sẽ tổ chức thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án có sự hỗ trợ của Sở Y tế. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo về phương hướng tổng thể và điều phối của dự án. Ban chỉ đạo thực hiện dự án sẽ thực hiện những chức năng và nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch chuẩn bị các văn kiện dự án trình Sở Y tế phê duyệt.
- Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan và đơn vị liên quan chuẩn bị các tài liệu liên quan để trình cấp thẩm quyền phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ theo quy định.
- Hỗ trợ Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng báo cáo khả thi của Dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Làm đầu mối phối hợp với cơ quan liên quan và đơn vị có liên quan tiến hành các công việc phục vụ cho việc xây dựng báo cáo khả thi và các hồ sơ của Dự án.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Đồng thời, trong giai đoạn chuẩn bị dự án, Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An với vai trò là Chủ đầu tư sẽ thành lập BQLDA đầu tư xây dựng bao gồm một số nhân sự kiêm nhiệm của Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vạn An và một số nhân sự chuyên trách được tuyển dụng bên ngoài. BQLDA sẽ hoạt động dưới sự quản lý và chỉ đạo của Sở Y tế và các Ban, Ngành chức năng liên quan trong suốt quá trình triển khai thực hiện Dự án.
XEM THÊM TIN DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ
GỌI NGAY - 0903649782
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Quận 1, TPHCM
Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM
Dự án đầu tư khu nhà ở thấp tầng trong khu đô thị mới thành phố Thủ Đức
150,000,000 vnđ
125,000,000 vnđ
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp trồng cây ăn trái cây nông nghiệp công nghệ cao
70,000,000 vnđ
65,000,000 vnđ
70,000,000 vnđ
65,000,000 vnđ
Dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng phức hợp nhà ở và khách sạn
65,000,000 vnđ
55,000,000 vnđ
Dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi bò thịt xuất khẩu
60,000,000 vnđ
55,000,000 vnđ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, VUI CHƠI GIẢI TRÌ LƯƠNG SƠN HÒA BÌNH
70,000,000 vnđ
65,000,000 vnđ
Dự án đầu tư phát triển du lịch cộng đồng
55,000,000 vnđ
48,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy sản
95,000,000 vnđ
80,000,000 vnđ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRANG TRẠI TRỒNG CHUỐI CẤY MÔ CÔNG NGHIỆP XUẤT KHẨU
115,000,000 vnđ
85,000,000 vnđ
Dự án đầu tư trang trại chăn nuôi bò theo công nghệ mới
62,000,000 vnđ
55,000,000 vnđ
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TIỀN GIANG THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
150,000,000 vnđ
145,000,000 vnđ
50,000,000 vnđ
45,000,000 vnđ
HOTLINE:
nguyenthanhmp156@gmail.com
MINH PHƯƠNG CORP. được thị trường biết đến tên tuổi nhờ kinh doanh uy tín, đảm bảo chất lượng sản phẩm – dịch vụ theo đúng yêu cầu của khách hàng.
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ TK XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: Số 28 B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q 1, TPHCM
Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh
ĐT: (028) 35146426 - (028) 22142126 - Hotline 090 3649782
www.minhphuongcorp.com.vn
© Bản quyền thuộc về khoanngam.com
- Powered by IM Group
Gửi bình luận của bạn